Over the next five minutes, my intention is to transform your relationship with sound. Let me start with the observation that most of the sound around us is accidental; much of it is unpleasant. (Traffic noise) We stand on street corners, shouting over noise like this, pretending it doesn't exist. This habit of suppressing sound has meant that our relationship with sound has become largely unconscious.
Trong 5 phút tới đây, mục tiêu tôi đề ra là làm sao để thay đổi mối quan hệ giữa các bạn với âm thanh. Tôi xin bắt đầu với sự thật rằng hầu hết âm thanh quanh ta đều do con người tình cờ nghe được. Và đa phần là rất phiền nhiễu. (Tiếng ồn giao thông) Chúng ta đứng trên góc phố, cố hét to để át tiếng ồn và giả vờ như nó không tồn tại. Thói quen át âm thanh nghĩa là mối quan hệ giữa chúng ta và âm thanh đã trở thành vô thức. Âm thanh ảnh hưởng tới con người theo 4 cách chính,
There are four major ways sound is affecting you all the time, and I'd like to raise them in your consciousness today. The first is physiological.
và đó cũng là trọng tâm của buổi diễn thuyết hôm nay. Trước hết là sinh lý. (Chuông đồng hồ báo thức)
(Alarm clocks ring)
Sorry about that. I just gave you a shot of cortisol, your fight-flight hormone. Sounds are affecting your hormone secretions all the time, but also your breathing, heart rate -- which I just also did -- and your brainwaves.
Xin lỗi về tiếng ồn đó. Tôi vừa mới đánh thức hoocmon chiến binh của bạn, cortisol. Âm thanh tác động đến việc bài tiết hooc-môn, và cả nhịp thở, nhịp tim như tôi vừa làm, và các các sóng não của bạn. Không chỉ có các âm thanh loại này mới gây khó chịu.
It's not just unpleasant sounds like that that do it. This is surf. (Ocean waves) It has the frequency of roughly 12 cycles per minute. Most people find that very soothing, and, interestingly, 12 cycles per minute is roughly the frequency of the breathing of a sleeping human, so there is a deep resonance with being at rest. We also associate it with being stress-free and on holiday.
Đây là tiếng sóng vỗ. (Tiếng sóng biển) Tần số vào khoảng 12 chu kỳ/ phút. Hầu hết ai cũng thấy tiếng sóng vỗ rất dịu êm và dễ chịu, thú vị thay, 12 chu kỳ/phút cũng xấp xỉ tần số hít thở đều đặn của người khi ngủ. Vậy là cả 2 đều hài hòa với nhau trong tình trạng nghỉ ngơi. Chúng ta cũng liên hệ nó với việc xả stress và trong các kỳ nghỉ.
The second way in which sound affects you is psychological. Music is the most powerful form of sound that we know that affects our emotional state. (Albinoni's Adagio) This is guaranteed to make most of you feel pretty sad if I leave it on. Music is not the only kind of sound, however, which affects your emotions.
Một cách thứ hai mà âm thanh ảnh hưởng đến chúng ta là tâm lý. Âm nhạc là hình thức âm thanh mạnh mẽ nhất mà chúng ta đều biết nó ảnh hưởng đến tình trạng cảm xúc. (Bản Adagio của Albinoni) Nếu tôi để các bạn nghe tiếp, đảm bảo bạn nào cũng thấy buồn da diết. Tuy nhiên, âm nhạc không phải dạng âm thanh duy nhất ảnh hưởng đến cảm xúc.
Natural sound can do that, too. Birdsong, for example, is a sound which most people find reassuring. There's a reason: over hundreds of thousands of years we've learned that when the birds are singing, things are safe. It's when they stop you need to be worried.
Âm thanh tự nhiên cũng có tác động tương tự. Ví dụ, tiếng chim hót là âm thanh mà hầu hết mọi người cảm thấy an tâm.(Tiếng chim hót líu lo) Có một lý do để giải thích điều đó. Trong hàng trăm nghìn năm qua, chúng ta đã học được rằng khi chim hót có nghĩa mọi thứ đều an toàn và bình yên. Khi nào chim thôi hót chính là lúc bạn cần lo lắng.
The third way in which sound affects you is cognitively. You can't understand two people talking at once (Voice-over) or in this case, one person talking twice. You have to choose which me you're going to listen to.
Cách thứ 3 là nhận thức. Bạn không thể hiểu 2 người nói cùng một lúc ("Nếu bạn đang lắng nghe phiên bản của") ("tôi, bạn đang đi sai đường.") hoặc trong trường hợp này, một người nói hai lần. Hãy thử nghe người còn lại. ("Các bạn phải chọn xem sẽ lắng nghe tôi hay tôi' nhé.")
We have a very small amount of bandwidth for processing auditory input, which is why noise like this ...
Chúng ta có một lượng rất nhỏ băng thông để xử lý đầu vào âm thanh, đó là lý do tại sao tiếng ồn như thế này -- (Tiếng ôn nơi công sở) --
(Office noise)
có tác động cực kỳ xấu đến hiệu suất làm việc.
is extremely damaging for productivity. If you have to work in an open-plan office like this, your productivity is greatly reduced. And whatever number you're thinking of, it probably isn't as bad as this.
Nếu phải làm việc trong một văn phòng không gian mở như thế này thì hiệu suất làm việc của bạn sẽ giảm đáng kể. Và mức độ giảm thiểu xấu nhất bạn có thể nghĩ đến cũng không tệ như thế này.
[Open-plan offices productivity down 66%]
(Tiếng nhạc tang thương)
You are one-third as productive in open-plan offices as in quiet rooms. I have a tip for you: if you work in spaces like that, carry headphones with you, with a soothing sound like birdsong. Put them on, and your productivity goes back up to triple what it would be.
Khi làm việc trong văn phòng không gian mở, hiệu quả làm việc chỉ bằng 1/3 so với văn phòng yên tĩnh. Và tôi có một lời khuyên cho bạn. Nếu phải làm việc trong các không gian như thế hãy đeo headphone, nghe âm thanh êm dịu như tiếng chim hót chẳng hạn. Hiệu quả làm việc sẽ tăng gấp 3 lần. Cách thứ 4 là hành vi.
The fourth way in which sound affects us is behaviorally. With all that other stuff going on, it would be amazing if our behavior didn't change.
Nghe âm thanh đó mà hành vi của chúng ta không thay đổi thì mới lạ. (Nhạc Techno trong xe) Vậy, hãy tự hỏi: Liệu người này
(Techno music)
So ask yourself: Is this person ever going to drive at a steady 28 miles per hour? I don't think so. At the simplest, you move away from unpleasant sound and towards pleasant sounds. So if I were to play this ...
có lái xe với vận tốc 28 dặm/giờ không? Tôi không nghĩ thế. Đơn giản thôi, các bạn sẽ phải chuyển từ âm thanh kinh khủng sang các âm thanh dễ chịu. Nên, nếu tôi bật bản này --(Jackhammer) --
(Jackhammer)
for more than a few seconds, you'd feel uncomfortable; for more than a few minutes, you'd be leaving the room in droves. For people who can't get away from noise like that, it's extremely damaging for their health.
trong vài giây, các bạn sẽ thấy khó chịu; trong vài phút, các bạn sẽ chuồn khỏi phòng ngay. Với những người không thể trốn khỏi các tiếng ồn như thế, thì sức khỏe của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
And that's not the only thing that bad sound damages. Most retail sound is inappropriate and accidental, even hostile, and it has a dramatic effect on sales. For you retailers, you may want to look away before I show this slide.
Đó không phải tác hại duy nhất của âm thanh kinh dị. Phần lớn các âm thanh biểu tượng cho cửa hàng bán lẻ đều bất hợp lý, ngẫu nhiên, thậm chí chối tai, gây ảnh hưởng xấu đến việc kinh doanh. Đối với những bạn là các nhà bán lẻ có thể sẽ muốn quay mặt đi
[Inappropriate retail soundscapes sales down 28%]
trước khi tôi chiếu slide này.
They're losing up to 30 percent of their business with people leaving shops faster, or just turning around at the door. We've all done it, left the area, because the sound in there is so dreadful.
Họ đang mất 30% doanh thu vì khách hàng ra khỏi cửa hàng nhanh hơn, hoặc mới đặt chân vào cửa đã quay đi. Chúng ta đều rời khỏi cửa hàng vì âm thanh ở đó quá kinh dị.
I want to spend just a moment talking about the model we've developed, which allows us to start at the top and look at the drivers of sound, analyze the soundscape and then predict the four outcomes I just talked about. Or start at the bottom and say what outcomes we want, and then design a soundscape to have a desired effect. At last we've got some science we can apply. And we're in the business of designing soundscapes.
Tôi muốn dành một chút thời gian nói về mô hình chúng ta đã phát triển, cho phép chúng ta bắt đầu trên đỉnh điểm và xem xét các yếu tố điều khiển âm thanh, phân tích hệ sinh thái âm thanh, và dự đoán 4 hệ quả tôi vừa nhắc tới. Hoặc ngược lại, nói về các hệ quả chúng ta mong muốn, sau đó thiết kế một hệ sinh thái âm thanh để đạt được hiệu quả mong muốn. Cuối cùng chúng ta cũng có một số kiến thức khoa học để áp dụng. Công việc của chúng ta là thiết kế hệ sinh thái âm thanh.
Just a word on music. Music is the most powerful sound there is, often inappropriately deployed. It's powerful for two reasons: you recognize it fast, and you associate it very powerfully. I'll give you two examples.
Xin nói đôi điều về âm nhạc. Âm nhạc là âm thanh có tác động mạnh nhất, nhưng thường được sử dụng thiếu hợp lý. Có 2 nhân tố giúp âm nhạc mạnh mẽ. Các bạn nhận ra nhanh thôi. Và các bạn có thể liên hệ rất chắc chắn. Tôi sẽ đưa ra 2 ví dụ. (Hợp âm đầu tiên của bài hát "A Hard Day's Night" do ban nhạc The Beatles thể hiện)
(First chord of "A Hard Day's Night")
Hầu như ai cũng có thể nhận ra ngay lập tức.
Most of you recognize that immediately. The younger, maybe not.
Những người trẻ tuổi có thể không nhận ra. (Tiếng cười)
(Laughter)
(First notes of "Jaws" theme)
(Hai nốt đầu tiên của bản "Jaws") Và hầu hết các bạn có thể liên hệ nó với cái gì đó!
Most of you associate that with something! Now, those are one-second samples of music. Music is very powerful, and unfortunately, it's veneering commercial spaces, often inappropriately. I hope that's going to change over the next few years.
Nào, đó là bản nhạc thứ 1 và thứ 2. Âm nhạc cực kỳ mãnh liệt. Buồn thay nó đang che phủ các không gian thương mại. Tôi hy vọng điều đó sẽ thay đổi trong vài năm tới.
Let me talk about brands for a moment, since some of you run brands. Every brand is out there making sound right now. There are eight expressions of a brand in sound; they're all important. And every brand needs to have guidelines at the center. I'm glad to say that is starting to happen now.
Tôi xin nói đôi điều về các nhãn hiệu, vì một số người có thể đang điều hành một nhãn hàng nào đó. Mọi nhãn hiệu hiện nay đang gắn với âm thanh. Một nhãn hiệu có 8 biểu hiện bằng âm thanh. Chúng đều quan trọng cả. Và mỗi nhãn hiệu cần nhận chỉ đạo từ trung tâm. Tôi muốn nói rằng việc đó đang bắt đầu diễn ra.
(Intel ad jingle)
(Quảng cáo có tiếng chuông của Intel)
You all recognize that one.
Các bạn đều nhận ra nó chứ? (Chuông điện thoại Nokia)
(Nokia ringtone)
Đây là đoạn nhạc được phát nhiều nhất thế giới hiện nay.
This is the most-played tune in the world today -- 1.8 billion times a day, that tune is played.
Đoạn nhạc đó được phát 1.8 triệu lần/ngày.
(Laughter)
Và Nokia chả tốn xu nào.
And it cost Nokia absolutely nothing.
I'll leave you with four golden rules, for those of you who run businesses, for commercial sound. First, make it congruent, pointing in the same direction as your visual communication. That increases impact by over 1,100 percent. If your sound is pointing the opposite direction, incongruent, you reduce impact by 86 percent. That's an order of magnitude, up or down. This is important. Secondly, make it appropriate to the situation. Thirdly, make it valuable. Give people something with the sound, don't just bombard them with stuff. Finally, test and test it again. Sound is complex; there are many countervailing influences. It can be a bit like a bowl of spaghetti: sometimes you just have to eat it and see what happens.
Tôi sẽ đưa ra 4 quy tắc vàng cho những người đang kinh doanh, về âm thanh thương mại. Một, hợp lý hóa âm thanh, nhất quán với thông điệp hình ảnh mà bạn đưa ra. Nó sẽ gia tăng ảnh hưởng lên hơn 1,100%. Nếu âm thanh không ăn nhập với hình ảnh bạn sẽ giảm hiệu quả tới 86%. Đó là một trật tự lớn nhỏ, lên xuống. Rất quan trọng. Hai là, thống nhất âm thanh với hoàn cảnh. Ba là, nâng giá trị âm thanh. Cùng với âm thanh, hãy cho mọi người cái gì đó kèm theo. Đừng chỉ khủng bố họ với sản phẩm mình cần bán. Và cuối cùng, hãy thử nghiệm nó nhiều lần. Âm thanh rất phức tạp. Có nhiều ảnh hưởng bù trừ. Nó có thể giống một đĩa mỳ Ý: đôi khi bạn phải ăn để xem chuyện gì sẽ xảy ra.
So I hope this talk has raised sound in your consciousness. If you're listening consciously, you can take control of the sound around you. It's good for your health and for your productivity. If we all do that, we move to a state that I like to think will be sound living in the world. I'll leave you with more birdsong. (Birds chirping) I recommend at least five minutes a day, but there's no maximum dose.
Nên tôi mong rằng cuộc nói chuyện này đã khiến các bạn chú ý đến âm thanh. Nếu chăm chú lắng nghe, các bạn có thể kiểm soát được âm thanh xung quanh mình. Điều đó có lợi cho sức khỏe và hiệu quả làm việc của bạn. Nếu làm được, chúng ta sẽ chuyển tới một vùng theo tôi là đáng sống trên thế giới. Cuối cùng, các bạn sẽ nghe một đoạn tiếng chim hót. (Tiếng chim líu lo) Ít nhất chúng ta nên nghe 5 phút một ngày, hoặc nhiều hơn thì càng tốt.
Thank you for lending me your ears today.
Xin cảm ơn vì đã lắng nghe.
(Applause)
(Vỗ tay)