Some years ago, I set out to try to understand if there was a possibility to develop biofuels on a scale that would actually compete with fossil fuels but not compete with agriculture for water, fertilizer or land.
Vài năm trước, tôi bắt đầu cố gắng tìm hiểu liệu có cách nào để phát triển nhiên liệu sinh học trên một quy mô đủ lớn để cạnh tranh với nhiên liệu hóa thạch, mà không cạnh tranh với nông nghiệp về nước, phân bón hoặc đất đai.
So here's what I came up with. Imagine that we build an enclosure where we put it just underwater, and we fill it with wastewater and some form of microalgae that produces oil, and we make it out of some kind of flexible material that moves with waves underwater, and the system that we're going to build, of course, will use solar energy to grow the algae, and they use CO2, which is good, and they produce oxygen as they grow. The algae that grow are in a container that distributes the heat to the surrounding water, and you can harvest them and make biofuels and cosmetics and fertilizer and animal feed, and of course you'd have to make a large area of this, so you'd have to worry about other stakeholders like fishermen and ships and such things, but hey, we're talking about biofuels, and we know the importance of potentially getting an alternative liquid fuel.
Và đây là những gì tôi đã nghĩ ra. Tưởng tượng chúng ta xây một bể kín, đặt nó ở dưới nước và bơm nước thải vào cùng với một loại vi tảo nào đó có khả năng tổng hợp dầu, và chúng ta làm nó từ vật liệu mềm dẻo nào đó có thể chuyển động theo sóng ở dưới nước. Tất nhiên là hệ thống chúng ta định xây dựng sẽ dùng năng lượng mặt trời để nuôi tảo, và chúng sẽ hấp thụ CO2, một điều rất tốt, và sản xuất oxy trong quá trình sinh trưởng. Tảo sinh trưởng trong một bể chứa có khả năng tản nhiệt ra môi trường nước xung quanh, và bạn có thể thu hoạch chúng và tạo ra nhiên liệu sinh học, mỹ phẩm, phân bón, và thức ăn cho vật nuôi, Dĩ nhiên là bạn phải làm việc này trên một quy mô lớn, bạn sẽ cân nhắc những vấn đề khác như ngư dân, tàu bè và những điều tương tự, nhưng mà, chúng ta đang nói về nhiên liệu sinh học, và chúng ta biết tầm quan trọng của tiềm năng có được một nhiên liệu lỏng thay thế.
Why are we talking about microalgae? Here you see a graph showing you the different types of crops that are being considered for making biofuels, so you can see some things like soybean, which makes 50 gallons per acre per year, or sunflower or canola or jatropha or palm, and that tall graph there shows what microalgae can contribute. That is to say, microalgae contributes between 2,000 and 5,000 gallons per acre per year, compared to the 50 gallons per acre per year from soy.
Tại sao chúng ta nói về vi tảo? Đây là biểu đồ các loại cây trồng khác nhau được cân nhắc dùng để sản xuất nhiên liệu sinh học, các bạn có thể thấy những cây như cây đậu nành, sản xuất ra 467 lít / hecta mỗi năm, hoặc cây hướng dương, hạt cải dầu, dầu mè, cây cọ, và cái cột cao kia thể hiện mức vi tảo có thể sản xuất. Điều đó nói rằng vi tảo đóng góp vào khoảng 18709 đến 46722 l / hecta một năm, so với 187 l / hecta mỗi năm từ đậu nành.
So what are microalgae? Microalgae are micro -- that is, they're extremely small, as you can see here a picture of those single-celled organisms compared to a human hair. Those small organisms have been around for millions of years and there's thousands of different species of microalgae in the world, some of which are the fastest-growing plants on the planet, and produce, as I just showed you, lots and lots of oil.
Vậy vi tảo là gì? Vi tảo là tảo cực nhỏ, tức là chúng vô cùng bé, như các bạn thấy ở đây bức ảnh của những sinh vật đơn bào đó so sánh với một sợi tóc của con người. Những sinh vật nhỏ bé này đã tồn tại từ hàng triệu năm trước và có hàng nghìn loại vi tảo khác nhau trên thê giới, một vài trong số đó là thực vật phát triển nhanh nhất hành tinh, và sản xuất ra rất rất nhiều dầu, như tôi đã cho các bạn thấy.
Now, why do we want to do this offshore? Well, the reason we're doing this offshore is because if you look at our coastal cities, there isn't a choice, because we're going to use waste water, as I suggested, and if you look at where most of the waste water treatment plants are, they're embedded in the cities. This is the city of San Francisco, which has 900 miles of sewer pipes under the city already, and it releases its waste water offshore. So different cities around the world treat their waste water differently. Some cities process it. Some cities just release the water. But in all cases, the water that's released is perfectly adequate for growing microalgae. So let's envision what the system might look like. We call it OMEGA, which is an acronym for Offshore Membrane Enclosures for Growing Algae. At NASA, you have to have good acronyms.
Tại sao chúng tôi lại muốn nuôi chúng ngoài khơi? Lí do chúng tôi thực hiện việc này ngoài khơi là vì nếu bạn nhìn những thành phố ven biển, thì không có một sự lựa chọn nào khác bởi vì chúng ta sẽ sử dụng nước thải, nhu tôi đã đề nghị, nếu bạn tìm nơi đặt hầu hết những nhà máy xử lý nước thải chúng được đặt bên trong các thành phố này. Đây là thành phố San Francisco, nơi đã có 1448 km đường ống nước thải nằm bên dưới thành phố và xả nước thải ra ngoài khơi. Mỗi một thành phố trên thế giới lại xử lý nước thải theo một cách khác nhau. Một số thành phố thì xử lý chúng. Một số khác thì xả thẳng ra ngoài. Nhưng trong tất cả các trường hợp, thứ nước được thải ra cực kỳ thích hợp cho việc trồng vi tảo. Vì thế hãy hình dung xem hệ thống sẽ trông như thế nào. Chúng tôi gọi nó là OMEGA, viết tắt của cụm từ Màng bọc trồng vi tảo ngoài khơi Ở NASA, bạn phải đặt những tên viết tắt hay ho.
So how does it work? I sort of showed you how it works already. We put waste water and some source of CO2 into our floating structure, and the waste water provides nutrients for the algae to grow, and they sequester CO2 that would otherwise go off into the atmosphere as a greenhouse gas. They of course use solar energy to grow, and the wave energy on the surface provides energy for mixing the algae, and the temperature is controlled by the surrounding water temperature. The algae that grow produce oxygen, as I've mentioned, and they also produce biofuels and fertilizer and food and other bi-algal products of interest.
Vậy nó hoạt động ra sao? Tôi đã phần nào cho các bạn thấy cách nó hoạt động rồi. Chúng tôi đổ nước thải và nguồn khí CO2 nào đó vào cơ cấu nổi của chúng tôi, và nước thải đó cung cấp chất dinh dưỡng nuôi tảo, và chúng hấp thụ khí CO2, thứ đáng lẽ được thải ra ngoài không khí như một khí nhà kính Tảo sử dụng năng lượng mặt trời để phát triển, và năng lượng sóng trên mặt nước cung cấp năng lượng để trộn lẫn tảo, và nhiệt độ được kiểm soát bởi nhiệt độ nước xung quanh. Tảo này, trong lúc phát triển, sẽ tạo ra khí oxi như tôi đã đề cập, và chúng cũng sản xuất ra nhiên liệu sinh học,
And the system is contained. What do I mean by that? It's modular. Let's say something happens that's totally unexpected to one of the modules. It leaks. It's struck by lightning. The waste water that leaks out is water that already now goes into that coastal environment, and the algae that leak out are biodegradable, and because they're living in waste water, they're fresh water algae, which means they can't live in salt water, so they die. The plastic we'll build it out of is some kind of well-known plastic that we have good experience with, and we'll rebuild our modules to be able to reuse them again.
phân bón, thức ăn, và những sản phẩm phụ khác có ích từ tảo. Đây là một hệ thống lắp ráp. Điều đó có nghĩa là gì? Nó được mô đun hóa. Giả dụ nếu có điều gì bất ngờ xảy xa với một trong những mô đun. Bị rò rỉ. Bị sét đánh. Nước thải bị rò rỉ ra ngoài là nước vốn được thải ra ngoài biển trước đó, và tảo bị rò rỉ cũng đều tự phân hủy sinh học được, và bởi vì chúng sống trong môi trường nước thải, chúng là những loại tảo nước ngọt, nghĩa là chúng không thể sống trong nước mặn, nên chúng sẽ chết. Chất nhựa dùng để làm bể là một loại chất nhựa khá nổi tiếng mà chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm và chúng tôi sẽ làm lại các mô đun để có thể tái sử dụng chúng
So we may be able to go beyond that when thinking about this system that I'm showing you, and that is to say we need to think in terms of the water, the fresh water, which is also going to be an issue in the future, and we're working on methods now for recovering the waste water.
Có lẽ chúng tôi có thể sẽ đi xa hơn thế nếu nghĩ về hệ thống mà tôi đang cho các bạn xem điều đó nói rằng chúng tôi cần phải cân nhắc đến nguồn nước, nguồn nước ngọt, có thể sẽ là một vấn đề trong tương lai, và hiện tại chúng tôi đang xây dựng những phương pháp để tái chế nước thải.
The other thing to consider is the structure itself. It provides a surface for things in the ocean, and this surface, which is covered by seaweeds and other organisms in the ocean, will become enhanced marine habitat so it increases biodiversity. And finally, because it's an offshore structure, we can think in terms of how it might contribute to an aquaculture activity offshore.
Vấn đề còn lại cần phải lưu tâm đó là bản thân của cấu trúc. Cầu trúc này cung cấp một bề mặt cho những thứ ở trên biển, và bề mặt này, được che phủ bởi rong biển và những sinh vật biển khác, sẽ trở thành môi trường sống tăng cường cho sinh vật biển do đó nó làm tăng độ đa dạng sinh học. Và cuối cùng, bởi vì nó là một cấu trúc nằm ngoài khơi, chúng ta có thể nghĩ trên phương diện có thể đóng góp cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản ngoài khơi.
So you're probably thinking, "Gee, this sounds like a good idea. What can we do to try to see if it's real?" Well, I set up laboratories in Santa Cruz at the California Fish and Game facility, and that facility allowed us to have big seawater tanks to test some of these ideas. We also set up experiments in San Francisco at one of the three waste water treatment plants, again a facility to test ideas. And finally, we wanted to see where we could look at what the impact of this structure would be in the marine environment, and we set up a field site at a place called Moss Landing Marine Lab in Monterey Bay, where we worked in a harbor to see what impact this would have on marine organisms.
Các bạn có lẽ đang nghĩ rằng, "Được, ý tưởng này nghe có vẻ được. Chúng ta có thể làm gì để chứng minh là nó khả thi?" Tôi đã dựng nên các phòng thí nghiệm ở Santa Cruz ở cơ sở California Fish and Game. Ở đó chúng tôi có những bể nước mặn lớn để thử nghiệm một vài ý tưởng trong số này. Chúng tôi còn làm thí nghiệm ở San Francisco, tại một trong ba nhà máy xử lý nước thải, lại để thử nghiệm ý tưởng. Và cuối cùng, chúng tôi muốn tìm một nơi để quan sát tác động của của công trình lên môi trường biển. Chúng tôi dựng một khu thực địa ở một nơi gọi là Moss Landing Marine Lab trong vịnh Monterey, chúng tôi đã làm việc ở cảng và quan sát tác động của nó lên các sinh vật biển.
The laboratory that we set up in Santa Cruz was our skunkworks. It was a place where we were growing algae and welding plastic and building tools and making a lot of mistakes, or, as Edison said, we were finding the 10,000 ways that the system wouldn't work. Now, we grew algae in waste water, and we built tools that allowed us to get into the lives of algae so that we could monitor the way they grow, what makes them happy, how do we make sure that we're going to have a culture that will survive and thrive. So the most important feature that we needed to develop were these so-called photobioreactors, or PBRs. These were the structures that would be floating at the surface made out of some inexpensive plastic material that'll allow the algae to grow, and we had built lots and lots of designs, most of which were horrible failures, and when we finally got to a design that worked, at about 30 gallons, we scaled it up to 450 gallons in San Francisco.
Phòng thí nghiệm ở Santa Cruz là phòng thí nghiệm độc lập Đó là nơi chúng tôi nuôi tảo, dính các mảnh nhựa, làm các công cụ, và mắc rất nhiều sai lầm, hay, như Edison nói, chúng tôi đang tìm 10 000 cách khiến hệ thống không hoạt động. chúng tôi đã nuôi tảo trong nước thải, và làm các công cụ, cho phép chúng tôi đi sâu vào đời sống của tảo để chúng tôi có thể giám sát sự sinh trưởng của chúng, điều gì kích thích chúng, làm sao để chúng tôi đảm bảo ràng chúng có một môi trường để tồn tại và phát triển. Tính năng quan trọng nhất mà chúng tôi cần phát triển là thứ được gọi là lò phản ứng quang sinh học, hay PBR. Đây là những cấu trúc nổi được trên mặt nước, được làm từ những loại chất dẻo rẻ tiền, cho phép tảo sinh trưởng. Chúng tôi đã xây dựng rất rất nhiều thiết kế, hầu hết trong số đó đều thất bại thảm hại, và khi chúng tôi tìm được một thiết kế thích hợp, ở khoảng 113 lít, chúng tôi nhân nó lên 1700 lít ở San Francisco.
So let me show you how the system works. We basically take waste water with algae of our choice in it, and we circulate it through this floating structure, this tubular, flexible plastic structure, and it circulates through this thing, and there's sunlight of course, it's at the surface, and the algae grow on the nutrients.
Để tôi cho các bạn thấy cách hệ thống hoạt động. Về cơ bản chúng tôi lấy nước thải và chọn một loại tảo cho vào đó, và chúng tôi luân chuyển chúng trong cấu trúc này, cấu trúc bằng nhựa dẻo, hình ống này, và chúng luân chuyển trong thứ này, và đương nhiên có cả ánh sáng mặt trời, phía trên bề mặt, và tảo sẽ sinh trưởng dựa vào dưỡng chất.
But this is a bit like putting your head in a plastic bag. The algae are not going to suffocate because of CO2, as we would. They suffocate because they produce oxygen, and they don't really suffocate, but the oxygen that they produce is problematic, and they use up all the CO2. So the next thing we had to figure out was how we could remove the oxygen, which we did by building this column which circulated some of the water, and put back CO2, which we did by bubbling the system before we recirculated the water. And what you see here is the prototype, which was the first attempt at building this type of column. The larger column that we then installed in San Francisco in the installed system.
Nhưng điều này cũng giống như bạn trùm đầu trong một túi ni lông vậy. Tảo sẽ không bị ngạt bởi CO2 như chúng ta. Chúng bị ngạt bởi chúng tạo ra oxy và chúng không hẳn bị ngạt, tuy nhiên oxi mà chúng tạo ra là một vấn đề, và chúng sử dụng hết lượng CO2. Vì thế việc tiếp theo mà chúng tôi phải tìm cách là làm sao để loại bỏ oxy, và chúng tôi đã dựng cái cột này với nhiệm vụ luân chuyển nước và đẩy CO2 trở lại bằng cách sục vào hệ thống trước khi cho nước lưu thông trở lại. Và thứ các bạn đang thấy là mẫu thử nghiệm, nỗ lực đầu tiên trong việc chế tạo ra kiểu cột này. Trục lớn hơn được chúng tôi lắp đặt ở San Francisco trong hệ thống ở đấy.
So the column actually had another very nice feature, and that is the algae settle in the column, and this allowed us to accumulate the algal biomass in a context where we could easily harvest it. So we would remove the algaes that concentrated in the bottom of this column, and then we could harvest that by a procedure where you float the algae to the surface and can skim it off with a net.
Cột này thực ra còn một tính năng nữa rất hay, đó là tảo sẽ tích tụ lại trong cột, và điều này cho phép chúng tôi thu gom sinh khối tảo trong điều kiện dễ dàng nhất. Từ đó chúng tôi sẽ loại bỏ tảo lắng dưới đáy của cột này và sau đó chúng tôi có thể thu gom chúng bằng cách để cho tảo nổi lên trên bề mặt và vớt chúng bằng lưới.
So we wanted to also investigate what would be the impact of this system in the marine environment, and I mentioned we set up this experiment at a field site in Moss Landing Marine Lab. Well, we found of course that this material became overgrown with algae, and we needed then to develop a cleaning procedure, and we also looked at how seabirds and marine mammals interacted, and in fact you see here a sea otter that found this incredibly interesting, and would periodically work its way across this little floating water bed, and we wanted to hire this guy or train him to be able to clean the surface of these things, but that's for the future.
Rồi chúng tôi cũng muốn tìm hiểu xem hệ thống này sẽ có tác động gì lên môi trường biển, và tôi đã đề cập rằng chúng tôi đã làm thí nghiệm này tại một khu thực địa ở phòng thí nghiệm Moss Landing Marine Lab. Và đương nhiên chúng tôi phát hiện ra rằng vật liệu này bị quá tải bởi sự phát triển của tảo, nên chúng tôi cần phát triển một chu trình làm sạch Chúng tôi quan sát tương tác giữa chim biển và các sinh vật biển khác, và các bạn thấy đây là một con rái cá đang lấy làm thích thú với thứ này, và thỉnh thoảng lại trườn qua chiếc giường nổi này, và chúng tôi muốn thuê nó hoặc huấn luyện nó làm sạch bề mặt những thứ này. Nhưng đó là chuyện trong tương lại. Hiện tại điều mà chúng tôi đang làm
Now really what we were doing, we were working in four areas. Our research covered the biology of the system, which included studying the way algae grew, but also what eats the algae, and what kills the algae. We did engineering to understand what we would need to be able to do to build this structure, not only on the small scale, but how we would build it on this enormous scale that will ultimately be required. I mentioned we looked at birds and marine mammals and looked at basically the environmental impact of the system, and finally we looked at the economics, and what I mean by economics is, what is the energy required to run the system? Do you get more energy out of the system than you have to put into the system to be able to make the system run? And what about operating costs? And what about capital costs? And what about, just, the whole economic structure?
nằm trong bốn lĩnh vực. Nghiên cứu của chúng tôi bao quát mặt sinh học của hệ thống nó bao gồm việc tìm hiểu cách tảo phát triển, những thứ ăn tảo và những thứ giết chết tảo. Chúng tôi làm những công việc kĩ thuật để xem chúng tôi cần gì để xây dựng công trình này không những ở quy mô nhỏ mà còn ở quy mô khổng lồ sẽ được yêu cầu sau này. Tôi đã đề cập đến việc quan sát chim và các loài động vật có vú dưới nước và về cơ bản xem những tác động lên môi trường của hệ thống và cuối cùng chúng tôi nhìn vào khía cạnh kinh tế, ý tôi là cần những năng lượng gì để chạy hệ thống? Liệu bạn có thu được nhiều năng lượng hơn lượng bạn phải bỏ vào hệ thống, để hệ thống hoạt động? Và rồi chi phí hoạt động? Và rồi vốn? Và về toàn bộ cơ cấu kinh tế? Nên để tôi nói với các bạn rằng việc này sẽ không dễ dàng
So let me tell you that it's not going to be easy, and there's lots more work to do in all four of those areas to be able to really make the system work. But we don't have a lot of time, and I'd like to show you the artist's conception of how this system might look if we find ourselves in a protected bay somewhere in the world, and we have in the background in this image, the waste water treatment plant and a source of flue gas for the CO2, but when you do the economics of this system, you find that in fact it will be difficult to make it work. Unless you look at the system as a way to treat waste water, sequester carbon, and potentially for photovoltaic panels or wave energy or even wind energy, and if you start thinking in terms of integrating all of these different activities, you could also include in such a facility aquaculture. So we would have under this system a shellfish aquaculture where we're growing mussels or scallops. We'd be growing oysters and things that would be producing high value products and food, and this would be a market driver as we build the system to larger and larger scales so that it becomes, ultimately, competitive with the idea of doing it for fuels.
và sẽ có rất nhiều việc để làm trong bốn lĩnh vực đó để có thể thực sự khiến hệ thống hoạt động. Nhưng ta không có nhiều thời gian. và tôi muốn cho các bạn thấy thiết kế nguyên mẫu của các nghệ sĩ về hệ thống này giả sử chúng ta đang ở một vịnh nào đó trên thế giới, và sau lưng chúng ta là hình ảnh của một nhà máy xử lý nước thải với những ống khói thải khí CO2, nhưng khi tính toán về mặt kinh tế của hệ thống, các bạn sẽ thấy rằng thực tế sẽ rất khó để khiến nó hoạt động Trừ khi bạn nhìn hệ thống như một biện pháp xử lý nước thải, thu gom khí thải, nơi đặt những tấm bảng quang điện, năng lượng sóng hay thậm chí năng lượng gió, và nếu bạn bắt đầu xem xét trên phương diện tích hợp tất cả những hoạt động khác này lại với nhau, bạn cũng có thể gộp nuôi trông thủy sản vào một cơ sở như thế. nơi mà chúng ta sẽ nuôi trồng hến hay sò điệp chúng ta sẽ nuôi hàu và những thứ khác có thể tạo ra những sản phẩm hay thực phẩm có giá trị và nó sẽ trở thành đầu tàu thị trường khi chúng ta xây dựng hệ thống này trên quy mô ngày càng lớn để cuối cùng nó có thể cạnh tranh với ý tưởng vì mục đích nhiên liệu.
So there's always a big question that comes up, because plastic in the ocean has got a really bad reputation right now, and so we've been thinking cradle to cradle. What are we going to do with all this plastic that we're going to need to use in our marine environment? Well, I don't know if you know about this, but in California, there's a huge amount of plastic that's used in fields right now as plastic mulch, and this is plastic that's making these tiny little greenhouses right along the surface of the soil, and this provides warming the soil to increase the growing season, it allows us to control weeds, and, of course, it makes the watering much more efficient. So the OMEGA system will be part of this type of an outcome, and that when we're finished using it in the marine environment, we'll be using it, hopefully, on fields.
Thực ra luôn luôn có một câu hỏi lớn phát sinh. Bởi vì hiện tại nhựa đang không được hoan nghênh trên biển do đó chúng tôi đang tìm cách để tái chế hoàn toàn. Chúng ta sẽ làm gì với toàn bộ số nhựa cần thiết để dùng trong môi trường nước? Tôi không rõ mọi người biết điều này, nhưng ở California, có một số lượng nhựa khổng lồ đang được sử dụng trên các cánh đồng để che phủ cho cây, tấm màng này tạo nên những nhà kính tí hon ngay trên mặt đất, và nó làm ấm đất giúp cải thiện vụ mùa nó cho phép chúng ta kiểm soát cỏ dại, và dĩ nhiên giúp cho việc tưới tiêu hiệu quả hơn. Cho nên hệ thống OMEGA sẽ là một phần trong kết quả này và khi chúng tôi hết sử dụng nó ở dưới nước, chúng tôi hi vọng sẽ dùng chúng trên cả những cánh đồng. Chúng tôi sẽ đặt nó ở đâu,
Where are we going to put this, and what will it look like offshore? Here's an image of what we could do in San Francisco Bay. San Francisco produces 65 million gallons a day of waste water. If we imagine a five-day retention time for this system, we'd need 325 million gallons to accomodate, and that would be about 1,280 acres of these OMEGA modules floating in San Francisco Bay. Well, that's less than one percent of the surface area of the bay. It would produce, at 2,000 gallons per acre per year, it would produce over 2 million gallons of fuel, which is about 20 percent of the biodiesel, or of the diesel that would be required in San Francisco, and that's without doing anything about efficiency.
và nó sẽ trông ra sao khi ở trên biển? Đây là một bức hình những gì chúng tôi có thể làm ở vịnh San Francisco. San Francisco xả ra 246 triệu lít nước thải mỗi ngày. Và nếu chúng ta hình dung thời gian lưu trữ là năm ngày cho hệ thống này thì chúng ta cần đến thể tích 1230 triệu lít để chứa, và sẽ cần một diện tích khoảng 517 hecta những mô đun OMEGA này nổi trên Vịnh San Francisco. Diện tích đó hơn một phần trăm diện tích bề mặt của vịnh. Nó sẽ sản xuất ra 18707 lít trên mỗi hecta mỗi năm Nó sẽ sản xuất ra hơn 3.7 triệu lít nhiên liệu, tức khoảng 20 phần trăm lượng dầu diesel sinh học, hoặc lượng diesel tiêu thụ ở San Francisco, và đó là chưa kể việc tối ưu hóa hệ thống.
Where else could we potentially put this system? There's lots of possibilities. There's, of course, San Francisco Bay, as I mentioned. San Diego Bay is another example, Mobile Bay or Chesapeake Bay, but the reality is, as sea level rises, there's going to be lots and lots of new opportunities to consider. (Laughter)
Chúng ta có thể đặt hệ thống này ở những nơi nào nữa? Có rất nhiều sự lựa chọn. Tất nhiên là vịnh San Francisco như tôi đã đề cập. Vịnh San Diego là một ví dụ khác, Vịnh Mobile hay Vịnh Chesapeake, nhưng sự thực là, khi mà mực nước biển đang dâng cao sẽ có rất nhiều cơ hội mới để xem xét. (Cười)
So what I'm telling you about is a system of integrated activities. Biofuels production is integrated with alternative energy is integrated with aquaculture.
Điều tôi muốn nói với các bạn là một hệ thống tích hợp các hoạt động. Sản xuất nhiên liệu sinh học kết hợp với năng lượng thay thế kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
I set out to find a pathway to innovative production of sustainable biofuels, and en route I discovered that what's really required for sustainability is integration more than innovation.
Tôi bắt đầu tìm cách để sản xuất nhiên liệu sinh học bền vững, và trong quá trình đó tôi nhận ra điều cần thiết cho sự bền vững là sự tích hợp hơn là sự sáng tạo
Long term, I have great faith in our collective and connected ingenuity. I think there is almost no limit to what we can accomplish if we are radically open and we don't care who gets the credit. Sustainable solutions for our future problems are going to be diverse and are going to be many. I think we need to consider everything, everything from alpha to OMEGA. Thank you. (Applause) (Applause) Chris Anderson: Just a quick question for you, Jonathan. Can this project continue to move forward within NASA or do you need some very ambitious green energy fund to come and take it by the throat? Jonathan Trent: So it's really gotten to a stage now in NASA where they would like to spin it out into something which would go offshore, and there are a lot of issues with doing it in the United States because of limited permitting issues and the time required to get permits to do things offshore. It really requires, at this point, people on the outside, and we're being radically open with this technology in which we're going to launch it out there for anybody and everybody who's interested to take it on and try to make it real. CA: So that's interesting. You're not patenting it. You're publishing it. JT: Absolutely. CA: All right. Thank you so much. JT: Thank you. (Applause)
Về lâu dài, tôi có niềm tin lớn ở trí tuệ tập thể và được kết nối của chúng ta. Tôi nghĩ những gì ta có thể đạt được hầu như không có giới hạn nếu chúng ta cởi mở triệt để và không quan tâm đến việc công lao sẽ thuộc về ai. Những giải pháp bền vững cho những vấn đề tương lai của chúng ta sẽ rất đa dạng sẽ rất nhiều. Tôi nghĩ chúng ta cần cân nhắc mọi việc Mọi việc từ alpha đến OMEGA. Cảm ơn. Cảm ơn. (Vỗ tay). (Vỗ tay). Chris Anderson: một câu hỏi nhanh giành cho anh, Jonathan. Liệu dự án này có phát triển tiếp ở NASA hay các anh cần nguồn tài trợ rất lớn về năng lượng xanh để đưa dự án vào thực tế? Jonathan Trent: Hiện giờ tại NASA đã đến giai đoạn chúng tôi muốn đưa nó ra ngoài khơi và có rất nhiều vấn đề để làm việc đó tại Mỹ bởi việc cấp phép còn hạn chế và thời gian cần thiết để được chấp thuận. để làm việc ngoài khơi. Tại thời điểm này, thực sự cần những người bên ngoài và chúng tôi đã công khai công nghệ này một cách triệt để chúng tôi sẽ đưa đến bất kỳ những ai quan tâm muốn dùng nó và nỗ lực biến nó thành hiện thực. CA: Thú vị đó. Các anh không giữ bản quyền Các anh công bố nó JT: Hoàn toàn đúng. CA: Được rồi. Cảm ơn anh rất nhiều. JT: Cảm ơn.