Lindsay Levin: Good to see you both. So the book is called "Speed and Scale." But I want to focus on the subtitle. The subtitle being -- where have I gone with this? -- "An action plan to solve our climate crisis now." What's the plan, John?
Lindsay Levin: Rất vui được gặp cả hai. Vậy, cuốn sách có tên là “Tốc độ và Quy mô”. Nhưng tôi muốn tập trung vào tiêu đề. Tiêu đề là - Tôi đã đi đâu với thứ này? - Kế hoạch hành động để giải quyết cuộc khủng hoảng khí hậu của ta hiện nay. Kế hoạch là gì, John?
John Doerr: The plan is to transform society.
John Doerr: Kế hoạch là cải tạo xã hội.
LL: And what do you mean by that, transform society?
LL: Và ý anh là gì với cụm từ biến đổi xã hội?
(Laughter)
(Tiếng cười)
JD: I thought you might ask that. There are six big objectives. We’re going to electrify transportation, which means stop using diesel and gas for our vehicles. We're going to decarbonize the grid with wind and solar and nuclear. Third, we're going to fix our food systems. And that includes eating less meat and dairy. Reducing food waste and improving our soil health. Fourth, we're going to protect nature. That's stopping deforestation. Protecting our oceans, protecting our peatlands, our grasslands. Fifth, we're going to clean up our materials, how we make things like cement and steel. And then sixth, we're going to have to figure out ways to remove the carbon that remains. That stubborn, residual effects of emissions that cannot be eliminated. Every one of these six things is a major challenge. We've got to attack them all at once.
JD: Tôi nghĩ cô sẽ hỏi điều đó. Có sáu mục tiêu lớn. Chúng tôi sẽ điện khí hóa phương tiện giao thông, nghĩa là dừng sử dụng dầu diesel và xăng cho các phương tiện của chúng ta. Chúng tôi sẽ khử cacbon trong lưới điện với điện gió, mặt trời và hạt nhân. Thứ ba, chúng tôi sẽ sửa chữa hệ thống thực phẩm của chúng ta. Và điều đó bao gồm ăn ít thịt và sữa. Giảm lãng phí thực phẩm và cải thiện sức khỏe đất của chúng ta. Thứ tư, chúng tôi sẽ bảo vệ thiên nhiên. Đó là ngừng phá rừng. Bảo vệ đại dương của chúng ta, bảo vệ vùng đất than bùn, đồng cỏ của chúng ta. Thứ năm, chúng tôi sẽ làm sạch nguyên liệu của chúng ta, cách chúng ta sản xuất những thứ như xi măng và thép. Và thứ sáu, chúng ta sẽ phải tìm ra cách loại bỏ lượng cacbon còn sót lại. Những ảnh hưởng tồn dư, khó xử lý từ lượng khí thải không thể được loại bỏ. Mỗi một trong sáu điều này là một thách thức lớn. Chúng ta phải tấn công mọi mặt trận cùng lúc.
LL: And how do we do that on time, Ryan? How are we going to get this done?
LL: Và làm sao để ta làm điều đó kịp thời, Ryan? Ta sẽ làm việc này ra sao?
Ryan Panchadsaram: So we've got to attack them all at once, but we've got to move quickly. And so the plan has four accelerants. Think of these as the levers that we can pull on equally. We've got to win the politics and policy, so the commitments that are being made actually have follow through. And then we've got to turn movements into real action, at the ballot box as well as in the corporate boardrooms. And then we've got to innovate. Innovate to drive down the cost of clean technologies, and then we have to invest. We have to invest in research, in deployment, in philanthropy. We do all those things, Lindsay, we get to move faster.
Ryan Panchadsaram: Vì ta phải tấn công chúng cùng lúc, nên ta phải hành động nhanh. Nên kế hoạch có bốn chất xúc tác. Hãy coi đây là đòn bẩy mà chúng ta đều có thể đẩy như nhau. Ta phải thắng chính trị và chính sách, thì các cam kết đang được hứa thực sự sẽ được thông qua. Và rồi chúng ta phải chuyển phong trào thành hành động thực tế, ở thùng phiếu cũng như trong các phòng họp của công ty. Và sau đó chúng ta phải đổi mới. Đổi mới để giảm chi phí công nghệ sạch, và sau đó chúng ta phải đầu tư. Chúng ta phải đầu tư vào nghiên cứu, vào triển khai, trong hoạt động từ thiện. Ta làm những việc đó, Lindsay, ta phải hành động nhanh hơn.
LL: So that's the plan in a nutshell, but what makes it different?
LL: Đó là kế hoạch ngắn gọn, nhưng điều gì làm nó khác biệt?
JD: What's different about the Speed and Scale plan is it's based on objectives and key results. Or OKRs. If you're not familiar with them, what OKRs are is a proven system to set goals for success that's been used by large and small organizations alike. And the benefit of using them is they help you focus, get alignment, commitment and track your progress over time so that we get everything done. Objectives are what you want to have accomplished; key results are how I get that done in time. Really good key results are concrete and measurable. And so they're what turn a set of goals into a real action plan.
JD: Điều khác biệt ở kế hoạch Tốc độ và Quy mô là nó dựa trên mục tiêu và các kết quả chính. Hoặc OKRs. Nếu bạn không quen thuộc với chúng, OKRs là một hệ thống đã được chứng nhận để đặt mục tiêu đến thành công nó đã được sử dụng bởi các tổ chức lớn nhỏ như nhau. Và lợi ích của việc sử dụng chúng là chúng có giúp bạn tập trung, có được sự liên kết, cam kết và theo dõi tiến trình của bạn theo thời gian để chúng ta hoàn thành mọi việc. Mục tiêu là những gì bạn muốn được hoàn thành; kết quả chính là cách thức tôi hoàn thành việc đó trong thời hạn. Kết quả chính thực sự tốt phải chắc chắn và có thể đo lường được. Và vì vậy chúng biến một loạt các mục tiêu thành một kế hoạch hành động thực tế.
LL: Can you give us an example, Ryan?
LL: Anh ví dụ cho chúng tôi được không, Ryan?
RP: Yeah, of course. So let's pick on that first objective, to electrify transportation, which cuts six gigatons. So every set of these objectives have a handful of key results. And so for this first one, there are six. An example of one is the price of electric vehicles have to be cheaper than the fossil-fuel equivalent by 2024. Or another one, by 2025, all new buses have to be electric, all the new purchased ones. And so these key results tell us if we're making progress and if we're getting there on time. And so if electric cars are still expensive or we're still seeing diesel buses sold after 2025, we know we're off track and we have to course correct.
RP: Tất nhiên là được. Vì vậy, hãy chọn mục tiêu đầu tiên, điện khí hóa giao thông vận tải, việc sẽ cắt giảm sáu giga-tấn khí thải. Vì vậy, mọi tập hợp các mục tiêu này có một số kết quả chính. Vậy đối với mục tiêu đầu tiên, có sáu kết quả. Ví dụ về một trong số đó là giá xe điện phải rẻ hơn so với xe chạy nhiên liệu hóa thạch vào năm 2024. Hoặc một cái khác, vào năm 2025, tất cả xe buýt mới phải chạy bằng điện, tất cả những xe được mua mới. Nên các kết quả chính này cho ta biết rằng mình đang đạt tiến bộ và rằng ta đạt mục tiêu đúng hạn không. Nên nếu ô tô điện vẫn đắt hoặc chúng ta vẫn thấy xe buýt chạy diesel được bán sau năm 2025, ta biết mình đang đi lạc và tất nhiên chúng ta phải sửa hướng đi.
LL: So what I hear you saying is that we need to be accountable, we need to be super ambitious, we need to be very practical because of the scale of change needed. Now, John, you have helped grow some of the most successful companies in the world. And when I think about the conversations that go on in boardrooms, I can't help but think that some of the leaders there will be frankly daunted, maybe aghast, even horrified at the scale and speed and breadth and depth of the transformation that you're talking about. What is your message to your business peers?
LL: Vậy, những gì tôi nghe anh nói là ta cần phải có trách nhiệm, chúng ta phải siêu tham vọng, chúng ta cần phải rất thực tế vì quy mô cần thay đổi. Bây giờ, John, anh đã giúp phát triển một số công ty thành công nhất trên thế giới. Và khi nghĩ về các cuộc trò chuyện trong các phòng họp, Tôi không thể không nghĩ rằng một số nhà lãnh đạo ở đó sẽ thực sự nản lòng, có thể kinh ngạc, thậm chí kinh hoàng với quy mô và tốc độ và chiều rộng và chiều sâu của sự biến đổi mà anh đang nói đến. Thông điệp của anh gửi đến các đồng nghiệp kinh doanh của anh là gì?
JD: My message to them is simple. It's that climate change has been underhyped, underhyped. We are underestimating the economic opportunity and the risk in this transition. The human cost, the economic toll that can come if we don't seize this opportunity, which could create 25 million jobs, new jobs, in the next decade alone -- or wreck our communities.
JD: Thông điệp của tôi với họ rất đơn giản. Đó là sự biến đổi khí hậu đã bị đơn giản hóa, bị xem nhẹ. Chúng ta đang đánh giá thấp cơ hội kinh tế và rủi ro trong quá trình chuyển đổi này. Chi phí con người, thiệt hại kinh tế có thể đến nếu chúng ta không nắm bắt cơ hội này, điều có thể tạo ra 25 triệu việc làm, việc làm mới, chỉ trong thập kỷ tới - hoặc phá hủy cộng đồng của chúng ta.
I want to ask you, friends, how much more damage do we have to endure before we realize that it's cheaper to save this planet than to ruin it?
Tôi muốn hỏi mọi người, các bạn, chúng ta phải chịu đựng thêm bao nhiêu thiệt hại nữa trước khi nhận ra rằng cứu hành tinh này rẻ hơn là hủy hoại nó?
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
LL: One of the things that people often say about climate change is that we already have all of the solutions that we need, and the real issue is that we’ve just got to get on and implement them. And I believe and I read in the book that you're saying that's not enough, Ryan, talk to us about that. Why do we need something more than what we already have? RP: I think of it as a “yes, and,” right? We have 85 percent of the solutions that we need. Record lows of solar and wind prices means deployments around the world, the dropping cost of lithium-ion batteries means we're seeing more electric vehicles. But those solutions alone won't get us to net-zero. And so we're going to have to both deploy and invest in the now as well as invent the new. So we need the now and the new, we need to scale up what we have as well as invest in the future. And there are two pretty tangible examples, right, when you think of solar and wind as it gets deployed, you can't turn that on and off when you need it, right? So a grid needs to find a way to fill its gaps. Hence, next-level battery technologies or even safer nuclear. One of those could fill the gaps. Or think about how much we fly. Carbon-neutral fuels need to be developed, and the cost needs to be driven down. The goal of all of this at the end of the day is to try to take these green premiums, and if they can become green discounts we’ll see this technology everywhere.
LL: Một trong những điều mọi người thường nói về biến đổi khí hậu là chúng ta đã có tất cả mọi giải pháp mà chúng ta cần, và vấn đề thực sự là chúng ta chỉ phải bắt đầu và thực hiện chúng. Tôi tin và tôi đã đọc trong cuốn sách là anh nói rằng vậy là chưa đủ, Ryan, hãy kể chúng tôi về điều đó. Tại sao ta cần một thứ gì đó hơn những gì chúng ta đã có? RP: Tôi nghĩ về nó như cụm “đúng, và” nhé? Chúng ta có 85% các giải pháp mà mình cần. Giá năng lượng mặt trời và gió thấp kỷ lục nghĩa là sự triển khai trên khắp thế giới, chi phí của pin lithium-ion giảm nghĩa là ta sẽ thấy nhiều xe điện hơn. Nhưng chỉ những giải pháp đó sẽ không đưa chúng ta đến trung hòa cacbon. Và vì vậy chúng ta sẽ phải triển khai và đầu tư vào hiện tại cũng như phát minh ra cái mới. Vậy, ta cần hiện tại và cái mới, ta cần nhân rộng những gì mình có cũng như đầu tư vào tương lai. Và có hai ví dụ khá rõ ràng, nhỉ, khi bạn nghĩ về năng lượng mặt trời và gió khi nó được triển khai, bạn không thể bật và tắt nó khi mình cần, phải không? Nên một lưới điện cần tìm cách lấp những khoảng trống. Do đó, các công nghệ pin thế hệ tiếp theo hay cả năng lượng hạt nhân an toàn hơn. Một trong hai có thể lấp khoảng trống. Hay thử nghĩ về việc chúng ta bay nhiều như nào. Nhiên liệu trung hòa cacbon cần được phát triển, và chi phí cần được giảm xuống. Mục tiêu cuối cùng của tất cả những điều này là cố gắng tạo những khoản ưu đãi xanh này và nếu chúng có thể thành giảm giá xanh ta sẽ thấy công nghệ này khắp mọi nơi.
LL: One of the things in the book is carbon removals, which you believe is imperative to solving this problem. And when people think about carbon removals, they get understandably suspicious. Because historically, it's been an excuse for inaction. We can continue polluting, and we’ll clean up later. You're telling us in your view that carbon removals are an imperative piece of the plan. Can you describe why and what you mean by that?
LL: Một trong những điều trong sách là loại bỏ cacbon, điều mà anh tin là cấp bách để giải quyết vấn đề này. Và khi mọi người nghĩ về loại bỏ cacbon, cũng dễ hiểu khi họ trở nên hoài nghi. Bởi vì trong lịch sử, đó là một cái cớ cho sự bất động. Chúng ta có thể tiếp tục gây ô nhiễm, và chúng ta sẽ dọn dẹp sau. Anh kể với chúng tôi theo góc nhìn của anh rằng loại bỏ cacbon là phần cấp bách của kế hoạch. Anh có thể mô tả lý do và ý anh là gì không?
RP: Of course. I mean, people should be suspicious. Carbon removal needs to be the last piece. So as an organization, if you're trying to get to net-zero, the first thing you have to do is cut, right? Pick the alternative, pick the electric alternative. Then you’ve got to be more efficient. So you've got to cut, become more efficient, and then Lindsay, then people can rely on carbon removal. But when you look at all the models from IPCC or even our rough modeling, you're still going to have 10 gigatons left over. And so we've got to invest in carbon-removal technologies that are both nature-based as well as engineered, because we're going to need it in the future.
RP: Tất nhiên. Ý tôi là, mọi người nên hoài nghi. Loại bỏ cacbon cần phải là mảnh ghép cuối. Nên, là một tổ chức, nếu bạn đang cố đạt trung hòa cacbon, điều đầu tiên bạn phải làm là cắt giảm, phải không? Chọn giải pháp thay thế, chọn điện thay thế. Rồi bạn phải trở nên hiệu quả hơn. Nên bạn phải cắt giảm, trở nên hiệu quả hơn, và rồi, Lindsay, mọi người có thể dựa vào việc loại bỏ cacbon. Nhưng khi bạn nhìn vào các mô hình từ IPCC hay cả mô hình thô của chúng tôi, bạn vẫn còn lại 10 giga-tấn nữa. Và vì vậy chúng ta phải đầu tư vào công nghệ loại bỏ cacbon cả công nghệ dựa trên tự nhiên cũng như được thiết kế, vì chúng ta sẽ cần nó trong tương lai.
LL: Climate justice. Let's talk about climate justice. It's a big theme in the book. John, you are an affluent white American, white male American. Yay, exactly. Any more of those in the room? Yeah. Tell us, from your viewpoint, how do you think about this question of climate justice?
LL: Công bằng khí hậu. Hãy nói về công bằng khí hậu. Đó là chủ đề lớn trong cuốn sách. John, anh là một người Mỹ da trắng giàu có, người đàn ông Mỹ da trắng. Vâng, chính xác. Còn ai như thế nữa trong phòng không? Vâng. Hãy cho chúng tôi biết, từ góc nhìn của anh, anh nghĩ thế nào về câu hỏi về công bằng khí hậu?
JD: You know, when you think about it, climate justice, climate change, amplifies inequities. Those who suffer the most have done the least to cause this problem.
JD: Bạn biết đấy, khi bạn nghĩ về nó, công bằng khí hậu, biến đổi khí hậu làm gia tăng sự bất bình đẳng. Những người phải chịu đựng nhiều nhất đã góp phần ít nhất vào vấn đề này.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
And what that means is that the US, as the world's historic biggest emitter, must decarbonize first. We've got to do that for two reasons. To show the world that it's possible. And to drive the cost down for everyone else.
Và điều đó có nghĩa là Hoa Kỳ, nước phát thải nhiều nhất trong lịch sử thế giới, phải khử cacbon trước. Chúng ta phải làm điều đó vì hai lý do. Để cho cả thế giới thấy rằng điều đó là có thể. Và để giảm chi phí cho mọi người khác.
More broadly, the US, Europe and China have to step forward and fund the transition -- all of the costs -- for a transition to a new clean economy. Third, as we stop using fossil fuels, some of our communities, their livelihoods are going to be left behind. Those jobs are going to evaporate. And so we've got to guarantee that the good-paying jobs of the new clean economy are available to them.
Nói rộng hơn, Hoa Kỳ, Châu Âu và Trung Quốc phải dẫn đầu và tài trợ cho quá trình chuyển đổi - tất cả các chi phí - để chuyển đổi sang một nền kinh tế sạch mới. Thứ ba, khi chúng ta ngừng sử dụng nhiên liệu hóa thạch, một số cộng đồng của chúng ta, sinh kế của họ sẽ bị bỏ lại phía sau. Những công việc đó sẽ biến mất. Và vì vậy chúng ta phải đảm bảo rằng các công việc được trả lương cao trong nền kinh tế sạch mới sẽ sẵn sàng chờ đợi họ.
LL: I want to finish by asking you about leadership. So you say that the book is written for the leader inside us? What's your call to action? We have leaders sitting in the room, we have leaders listening. What's the message to leaders?
LL: Tôi muốn kết thúc với việc hỏi anh về khả năng lãnh đạo. Anh nói rằng cuốn sách được viết cho bản năng lãnh đạo bên trong chúng ta? Lời kêu gọi hành động của anh là gì? Ta có các lãnh đạo ngồi đây, ta có các lãnh đạo đang lắng nghe. Thông điệp tới các lãnh đạo là gì?
JD: Well, first, let's be clear, individual actions are needed and expected. But they are not going to get us where we need to go in this, the decisive decade, when we have to cut emissions in half by 2030. Only concerted global action is going to get this job done. And so we need each of us to mobilize others into action. That's what I mean by the inner leader inside each of us. And we can be inspired by the actions and the stories in this book. Like parents and teachers in Maryland who switch all the school buses to be electric. Like workers who are demanding that their organizations, their companies and employers both commit and then meet the net-zero commitments. Or the protesters who today are opposed to this Campbell offshore oil development.
JD: Đầu tiên, hãy nói rõ rằng, các hành động cá nhân là cần thiết và được mong đợi. Nhưng chúng sẽ không giúp ta đến được nơi mình cần đến trong thập kỷ mang tính quyết định này, khoảng thời gian chúng ta phải cắt giảm lượng khí thải còn nửa vào năm 2030. Chỉ hành động toàn cầu được phối hợp mới hoàn thành được công việc này. Nên chúng ta cần mỗi người để vận động những người khác tham gia hành động. Đó là ý của tôi khi nói về khả năng lãnh đạo bên trong mỗi chúng ta. Và ta có thể được truyền cảm hứng từ các hành động và câu chuyện trong cuốn sách. Giống như cha mẹ và giáo viên ở Maryland những người đã chuyển tất cả các xe buýt trường học thành xe chạy điện. Giống như những người lao động đang yêu cầu các tổ chức, công ty và chủ của họ phải vừa cam kết lẫn đạt được các cam kết trung hòa cacbon. Hay những người biểu tình đang phản đối dự án khai thác dầu Campbell ngoài khơi hôm nay.
Audience: Yes!
Thính giả: Đúng vậy!
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
JD: In my experience and in this plan, when people strive for extraordinary things -- and not just strive, but plan to get there -- the results can surpass all expectations.
JD: Theo kinh nghiệm của tôi và trong kế hoạch này, khi mọi người phấn đấu để đạt đến những điều phi thường - không chỉ phấn đấu, mà còn lên kế hoạch để đạt được nó - kết quả có thể vượt qua mọi mong đợi.
I want to tell you, friends, we've got to pull together, we've got to act together, we’ve got to act now. Because we are fast running out of time.
Tôi muốn nói với mọi người, các bạn, chúng ta phải tập hợp lại, chúng ta phải cùng hành động, chúng ta phải hành động ngay bây giờ. Bởi vì chúng ta đang nhanh chóng hết thời gian.
LL: Ryan, a final thought for leaders of your generation. When you think about your peers, are people ready, are you seeing a shift in terms of people's capacity and willingness to step up and create this different future?
LL: Ryan, một suy nghĩ cuối cùng cho các lãnh đạo của thế hệ ông. Khi anh nghĩ về đồng nghiệp của mình, mọi người đã sẵn sàng chưa, anh có thấy sự đổi thay trong năng lực và sự sẵn lòng của mọi người để hành động và tạo lập một tương lai khác biệt?
RP: Absolutely, absolutely. I think this is, like, a time for intergenerational teaming up on these things. I think one of the things that in doing the research for the book we found is the leverage points don't take millions of people. The leverage points just take five or 10 people coming together and saying, "This policy shouldn't happen," or, "This research needs to be done to show why we shouldn't go down this path," or in the world that we both are in, just three people coming together to start a company. So I think our generation is jumping full into this, Lindsay. We can't wait to work with --
RP: Hoàn toàn, hoàn toàn. Tôi nghĩ đây là lúc để hợp tác giữa các thế hệ về những điều này. Tôi nghĩ một trong những điều khi nghiên cứu cho cuốn sách chúng tôi tìm thấy là điểm tựa không cần hàng triệu người. Các điểm tựa chỉ cần năm hoặc 10 người tập hợp lại và nói, “Chính sách này không nên được đưa ra, ” hay, “Nghiên cứu này cần được thực hiện để chỉ ra lý do ta không nên đi theo con đường này,” hay trong thế giới của hai chúng tôi, chỉ có ba người hợp tác để thành lập công ty. Nên tôi nghĩ thế hệ chúng tôi đang tham gia hết sức vào việc này, Lindsay. Chúng tôi nóng lòng làm việc
LL: Brilliant. We wish you --
LL: Tuyệt vời. Chúng tôi chúc anh, cảm ơn anh,
JD: Let's do this with speed and scale.
JD: Hãy làm điều này với tốc độ và quy mô.
LL: Speed and scale. And we wish you the very best with the plan. Thank you, thank you.
LL: Tốc độ và quy mô. Và chúng tôi chúc anh những điều tốt nhất với kế hoạch. Cảm ơn, cảm ơn các bạn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)