Good afternoon, good evening, whatever. We can go, jambo, guten Abend, bonsoir, but we can also ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh. That is the call that chimpanzees make before they go to sleep in the evening. You hear it going from one side of the valley to the other, from one group of nests to the next.
Xin chào buổi chiều, buổi tối, hay thế nào cũng được. Chúng ta có thể chào jambo (Swahili), guten Abend (Đức), bonsoir (Pháp), nhưng cũng có thể là ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh, ooh. Đó là tiếng những con tinh tinh kêu trước khi chúng đi ngủ vào buổi tối. Bạn có thể nghe thấy nó vang từ bên này đến bên kia thung lũng, từ bầy đàn này đến bầy đàn kia.
And I want to pick up with my talk this evening from where Zeray left off yesterday. He was talking about this amazing, three-year-old Australopithecine child, Selam. And we've also been hearing about the history, the family tree, of mankind through DNA genetic profiling. And it was a paleontologist, the late Louis Leakey, who actually set me on the path for studying chimpanzees. And it was pretty extraordinary, way back then. It's kind of commonplace now, but his argument was -- because he'd been searching for the fossilized remains of early humans in Africa. And you can tell an awful lot about what those beings looked like from the fossils, from the shape of the muscle attachments, something about the way they lived from the various artifacts found with them. But what about how they behaved? That's what he wanted to know. And of course, behavior doesn't fossilize. He argued -- and it's now a fairly common theory -- that if we found behavior patterns similar or the same in our closest living relatives, the great apes, and humans today, then maybe those behaviors were present in the ape-like, human-like ancestor some seven million years ago. And therefore, perhaps we had brought those characteristics with us from that ancient, ancient past.
Và tôi muốn tiếp nối bài nói của mình tối nay từ chỗ mà Zeray đã để lại hôm qua. Anh ấy nói về một đứa trẻ 3 tuổi tuyệt vời thuộc lớp vượn cổ phương nam, Selam. Và chúng ta cũng nói đến lịch sử, hệ gia phả của loài người thông qua việc nghiên cứu DNA. Và về nhà cổ sinh vật học đã mất, Louis Leakey, người đã đưa tôi đến con đường nghiên cứu về loài tinh tinh. Vào thời đó, đó là điều khá đặc biệt. Bây giờ đó là điều khá bình thường, thế nhưng lý lẽ của anh ấy là -- bởi vì anh ấy đang nghiên cứu về những di tích hóa thạch của những người tiền sử ở Châu Phi. Và các bạn có thể kể cả loạt thứ về việc họ trông như thế nào từ những mẩu hóa thạch, từ hình dáng của các phần nối cơ, điều gì đó về cách họ đã sống từ các đồ tạo tác được tìm thấy cùng với họ. Thế nhưng còn về hành vi của họ thì sao? Đó là cái mà anh ta muốn biết. Và tất nhiên, hành vi thì không hóa thạch. Ông đã lập luận -- và giờ nó là một lý thuyết khá thông dụng -- rằng nếu chúng ta tìm thấy những mô hình hành vi giống hoặc như nhau ở những họ hàng gần nhất của chúng ta, những loài vượn, và con người ngày nay, thì có thể những hành vi đó cũng tồn tại ở những tổ tiên nửa-vượn-nửa-người từ khoảng 7 triệu năm về trước. Và sau đó, có thể chúng ta sẽ đem những đặc điểm ấy trở về lại với chúng ta từ thời quá khứ xa xưa, xa xưa ấy.
Well, if you look in textbooks today that deal with human evolution, you very often find people speculating about how early humans may have behaved, based on the behavior of chimpanzees. They are more like us than any other living creature, and we've heard about that during this TED Conference. So it remains for me to comment on the ways in which chimpanzees are so like us, in certain aspects of their behavior.
Nếu các bạn nhìn vào sách giáo khoa hiện nay nói về sự tiến hóa của con người, bạn sẽ bắt gặp rất thường xuyên những suy đoán về cách những người tiền sử cư xử, dựa trên hành vi của loài tinh tinh. Chúng giống chúng ta hơn bất kỳ loài sinh vật nào khác, và chúng ta đã nghe về điều đó trong suốt Hội nghị TED kỳ này. Thế nên điều còn sót lại cho tôi chú thích về những mặt mà loài tinh tinh rất giống với chúng ta, là ở khía cạnh hành vi của chúng.
Every chimpanzee has his or her own personality. Of course, I gave them names. They can live to be 60 years or more, although we think most of them probably don't make it to 60 in the wild. Mr. Wurzel. The female has her first baby when she's 11 or 12. Thereafter, she has one baby only every five or six years, a long period of childhood dependency when the child is nursing, sleeping with the mother at night, and riding on her back. And we believe that this long period of childhood is important for chimpanzees, just as it is for us, in relation to learning. As the brain becomes ever more complex during evolution in different forms of animals, so we find that learning plays an ever more important role in an individual's life history. And young chimpanzees spend a lot of time watching what their elders do. We know now that they're capable of imitating behaviors that they see. And we believe that it's in this way that the different tool-using behaviors -- that have now been seen in all the different chimpanzee populations studied in Africa -- how these are passed from one generation to the next, through observation, imitation and practice, so that we can describe these tool-using behaviors as primitive culture.
Mỗi con tinh tinh đều có tính cách riêng. Tất nhiên, tôi đặt tên cho chúng. Chúng có thể sống đến 60 tuổi hoặc hơn, mặc dù chúng tôi nghĩ hầu hết bọn chúng có thể không sống tới 60 trong tự nhiên. Mr. Wurzel. Con cái sinh con đầu lòng khi 11 hoặc 12 tuổi. Sau đó, 5 hay 6 năm nó mới sinh một lần, một thời kỳ thơ ấu bảo hộ kéo dài khi đứa trẻ được chăm sóc, được ngủ với mẹ vào mỗi tối, và được mẹ cõng trên lưng. Và chúng tôi tin rằng thời kỳ thơ ấu kéo dài đó quan trọng đối với loài tinh tinh, cũng như chúng ta, trong việc học hỏi Vì não bộ trở nên ngày càng phức tạp theo quá trình tiến hóa của những dạng động vật khác nhau, chúng tôi nhận ra việc học hỏi ngày càng đóng vai trò quan trọng trong lịch sử sống của một cá nhân. Những con tinh tinh trẻ dành rất nhiều thời gian để quan sát những con lớn tuổi. Chúng tôi hiện biết rằng chúng có thể bắt chước những hành vi chúng nhìn thấy. Và chúng tôi tin rằng đó là cách mà những hành vi sử dụng công cụ khác nhau - hiện đang thấy ở tất cả những cộng đồng tinh tinh được nghiên cứu ở Châu Phi -- cách những điều này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, thông qua quan sát, bắt chước và tập luyện, từ đó chúng ta có thể mô tả những hành vi sử dụng công cụ này là văn hóa sơ khai.
Chimpanzees don't have a spoken language. We've talked about that. They do have a very rich repertoire of postures and gestures, many of which are similar, or even identical, to ours and formed in the same context. Greeting chimpanzees embracing. They also kiss, hold hands, pat one another on the back. And they swagger and they throw rocks. In chimpanzee society, we find many, many examples of compassion, precursors to love and true altruism. Unfortunately, they, like us, have a dark side to their nature. They're capable of extreme brutality, even a kind of primitive war. And these really aggressive behaviors, for the most part, are directed against individuals of the neighboring social group. They are very territorially aggressive. Chimpanzees, I believe, more than any other living creature, have helped us to understand that, after all, there is no sharp line between humans and the rest of the animal kingdom.
Loài tinh tinh không có ngôn ngữ nói. Chúng ta đã nói về điều đó rồi. Chúng thực hiện những màn biểu diễn dáng bộ và cử chỉ rất phong phú, nhiều trong số chúng giống nhau, hay thậm chí giống hệt chúng ta và hình thành trong cùng ngữ cảnh. Chúng ôm chào nhau. Chúng cũng hôn, bắt tay, vỗ vào lưng nhau. Chúng đi nghênh ngang và ném đá. Trong cộng đồng tinh tinh, chúng tôi tìm thấy rất nhiều ví dụ về lòng trắc ẩn, tiền thân của tình yêu và lòng vị tha chân chính. Không may thay, chúng, cũng giống như chúng ta, có những mặt tối trong bản chất. Chúng có thể cực kỳ hung hăng, thậm chí là một dạng chiến tranh sơ khai. Và những hành vi hung hăng này, phần lớn, xuất phát từ việc chống lại những con trong bầy đàn ở khu vực kế cận. Chúng rất hung hăng về mặt lãnh thổ. Tôi tin rằng loài tinh tinh, hơn hẳn những loài sinh vật sống khác, giúp chúng ta hiểu được rằng, cuối cùng, chẳng có đường biên rõ ràng nào giữa con người và thế giới muôn thú còn lại.
It's a very blurry line, and it's getting more blurry all the time as we make even more observations. The study that I began in 1960 is still continuing to this day. And these chimpanzees, living their complex social lives in the wild, have helped -- more than anything else -- to make us realize we are part of, and not separated from, the amazing animals with whom we share the planet. So it's pretty sad to find that chimpanzees, like so many other creatures around the world, are losing their habitats. This is just one photograph from the air, and it shows you the forested highlands of Gombe. And it was when I flew over the whole area, about 16 years ago, and realized that outside the park, this forest, which in 1960 had stretched almost unbroken along the eastern shore of Lake Tanganyika, which is where the tiny, 30-square-mile Gombe National Park lies, that a question came to my mind. "How can we even try to save these famous chimpanzees, when the people living around the National Park are struggling to survive?" More people are living there than the land could possibly support. The numbers increased by refugees pouring in from Burundi and over the lake from Congo. And very poor people -- they couldn't afford to buy food from elsewhere.
Đó là một đường phân cách rất mờ nhạt, và ngày càng trở nên mờ nhạt khi chúng ta càng quan sát chúng. Một nghiên cứu mà tôi bắt đầu từ năm 1960 hiện vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Và loài tinh tinh, với cuộc sống xã hội phức tạp của chúng nơi hoang dã, đã giúp -- hơn bất kỳ điều gì khác -- cho chúng ta nhận ra chúng ta là một phần, chứ không phải được tách biệt khỏi, những thú vật tuyệt vời mà chúng ta cùng chia sẻ hành tinh này. Vì thế thật đáng buồn khi biết được rằng loài tinh tinh, cũng như các sinh vật khác trên thế giới, đang đánh mất môi trường sống của chúng. Đây chỉ là một tấm ảnh từ trên không, nó cho chúng ta thấy vùng cao nguyên rừng rậm của Gombe. Và đó là khi tôi bay qua toàn bộ khu vực, khoảng 16 năm về trước, và nhận ra rằng ngoài khu công viên, khu rừng này, vào năm 1960 đã trải dài hầu như không dứt dọc suốt vùng bờ phía Đông của hồ Tanganyika, hiện giờ chỉ còn là khu Công viên quốc gia Gombe nhỏ bé, rộng 48 km vuông, một câu hỏi dấy lên trong tâm trí tôi. "Làm thế nào mà chúng ta có thể cố gắng bảo vệ loài tinh tinh nổi danh này, khi người dân sống quanh khu Công viên quốc gia đang phải vật lộn để tồn tại?" Số lượng dân cư sinh sống ở đó vượt quá khả năng chịu đựng của vùng đất. Dân số tăng do những người tị nạn tràn qua từ Burundi và từ phía bên kia hồ từ Congo. Và đó là những người dân rất nghèo - họ không đủ tiền để mua thức ăn ở nơi khác.
This led to a program, which we call TACARE. It's a very holistic way of improving the lives of the people living in the villages around the park. It started small with 12 villages. It's now in 24. There isn't time to go into it, but it's including things like tree nurseries, methods of farming most suitable to this now very degraded, almost desert-like land up in these mountains. Ways of controlling, preventing soil erosion. Ways of reclaiming overused farmland, so that within two years they can again be productive. Working to help the villagers obtain fresh water from wells. Perhaps build some schoolrooms. Most important of all, I believe, is working with small groups of women, providing them with opportunities for micro-credit loans. And we've got, as is the case around the world, about 95 percent of all loans returned. Empowering women, working with education, providing scholarships for girls so they can finish secondary school, in the clear understanding that, all around the world, as women's education improves, family size drops. We provide information about family planning and about HIV/AIDS.
Điều này đưa đến một chương trình, mà chúng tôi gọi là TACARE. Đây là một phương pháp toàn diện để cải thiện cuộc sống của những người dân làng sống xung quanh khu công viên này. Dự án bắt đầu chỉ với 12 làng. Hiện nay là 24. Không có thời gian để nói chi tiết, nhưng nó bao gồm những thứ như vườn ươm cây, phương pháp canh tác thích hợp với vùng đất bị thoái hóa như hiện nay, hầu hết là hoang mạc kéo dài đến tận những ngọn núi này. Những phương pháp kiểm soát, ngăn chặn sự sói mòn đất. Những phương pháp cải tạo các khu vực canh tác bị lạm dụng, để trong vòng 2 năm chúng có thể tái sản xuất được. Những hoạt động để giúp người dân kiếm được nước sạch từ giếng. Có thể là xây dựng một số lớp học. Quan trọng nhất, tôi tin, là hợp tác với các nhóm nhỏ phụ nữ, mang đến cho họ cơ hội sử dụng các khoản vay tín dụng vi mô. Và chúng tôi nhận được, như trường hợp trên toàn thế giới, khoảng 95 phần trăm tất cả các khoản vay được gửi trả. Trao thêm quyền cho những người phụ nữ, hợp tác giáo dục, cấp học bổng cho các bé gái để các em có thể hoàn tất bậc trung cấp cơ sở, với sự hiểu biết rõ ràng rằng, trên khắp thế giới, khi giáo dục dành cho nữ giới được cải thiện, quy mô gia đình sẽ giảm. Chúng tôi còn cung cấp thông tin về kế hoạch hóa gia đình và HIV/AIDS
And as a result of this program, something's happening for conservation. What's happening for conservation is that the farmers living in these 24 villages, instead of looking on us as a bunch of white people coming to study a whole bunch of monkeys -- and by the way, many of the staff are now Tanzanian -- but when we began the TACARE program, it was a Tanzanian team going into the villages. It was a Tanzanian team talking to the villagers, asking what they were interested in. Were they interested in conservation? Absolutely not. They were interested in health; they were interested in education. And as time went on, and as their situation began to improve, they began to understand ever more about the need for conservation. They began to understand that as the upper levels of the hills were denuded of trees, so you've got this terrible soil erosion and mudslides.
Và nhờ vào kết quả chương trình này, điều gì đó cho sự bảo tồn bắt đầu diễn ra, Điều đang diễn ra là những nông dân sinh sống ở 24 ngôi làng này, thay vì nhìn vào chúng tôi như là một đám da trắng đến để tìm hiểu về một đám khỉ -- nhân tiện, nhiều nhân viên hiện nay là người Tanzania -- nhưng khi chúng tôi tiến hành chương trình TACARE, đã có một nhóm người Tanzania đi vào các ngôi làng. Đã có một nhóm người Tanzania trò chuyện với những người dân, hỏi xem họ quan tâm đến điều gì. Liệu họ có quan tâm đến việc bảo tồn không? Hoàn toàn không. Họ quan tâm đến sức khỏe; họ quan tâm đến giáo dục. Và thời gian trôi qua, khi cuộc sống của họ bắt đầu được cải thiện, họ bắt đầu hiểu hơn về sự cần thiết của việc bảo tồn. Họ bắt đầu hiểu được rằng vì khu vực đỉnh đồi bị trọc, nên họ nhận được tình trạng xói mòn và sạt lở đất tồi tệ như thế này.
Today, we are developing what we call the Greater Gombe Ecosystem. This is an area way outside the National Park, stretching out into all these very degraded lands. And as these villages have a better standard of life, they are actually agreeing to put between 10 percent and 20 percent of their land in the highlands aside, so that once again, as the trees grow back, the chimpanzees will have leafy corridors through which they can travel to interact -- as they must for genetic viability -- with other remnant groups outside the National Park. So TACARE is a success. We're replicating it in other parts of Africa, around other wilderness areas which are faced with extreme population pressure.
Hiện nay, chúng tôi đang phát triển cái gọi là Hệ đại sinh thái Gombe. Đây là khu vực nằm ngoài Công viên quốc gia, mở rộng ra khắp tất cả những vùng đất bị thoái hóa. Và khi những cư dân này có một mức sống tốt hơn, họ đồng ý không đụng đến 10 đến 20% diện tích đất của họ trên những cao nguyên để một lần nữa, khi cây cối mọc trở lại, loài tinh tinh sẽ có những hành lang xanh nơi mà chúng có thể di chuyển xuyên qua để tiếp xúc -- vì chúng cần phối giống -- với những nhóm còn lại ngoài khu vực Công viên quốc gia. Thế nên TACARE là một sự thắng lợi. Chúng tôi đang cho sao chép nó ở các vùng khác của Châu Phi, quanh những khu vực hoang dã khác nơi đang phải đối mặt với sức ép dân số nặng nề.
The problems in Africa, however, as we've been discussing for the whole of these first couple of days of TED, are major problems. There is a great deal of poverty. And when you get large numbers of people living in land that is not that fertile, particularly when you cut down trees, and you leave the soil open to the wind for erosion, as desperate populations cut down more and more trees, so that they can try and grow food for themselves and their families, what's going to happen? Something's got to give. And the other problems -- in not only Africa, but the rest of the developing world and, indeed, everywhere -- what are we doing to our planet? You know, the famous scientist, E. O. Wilson said that if every person on this planet attains the standard of living of the average European or American, we need three new planets. Today, they are saying four. But we don't have them. We've got one.
Tuy nhiên, những vấn đề ở Châu Phi, như chúng ta đã và đang thảo luận trong suốt những ngày vừa qua tại TED, là những khó khăn chính yếu. Nơi đó đầy rẫy nghèo đói. Và khi bạn có một số lượng lớn dân cư sống ở những vùng đất cằn cỗi, đặc biệt khi bạn chặt hạ cây cối, và để lại đất trơ ra cho gió làm bạc màu, và những cư dân tuyệt vọng ấy lại càng chặt nhiều cây cối hơn, để họ có thể trồng lương thực cho bản thân và gia đình, điều gì sẽ xảy ra? Điều gì đó phải cho đi. Và những vấn đề khác -- không chỉ ở Châu Phi, nhưng ở thế giới đang phát triển còn lại, thật sự là vậy, khắp mọi nơi -- chúng ta đang làm gì với hành tinh này? Bạn biết không, nhà khoa học nổi tiếng, E.O.Wilson đã nói rằng nếu tất cả mọi người trên hành tinh này đạt được mức sống trung bình của người Châu Âu hay Mỹ, chúng ta cần thêm 3 hành tinh mới nữa. Hiện nay, họ bảo là 4. Nhưng chúng ta không có chúng mà chỉ có mỗi quả Đất thôi.
And what's happened? I mean, the question here is, here we are, arguably the most intelligent being that's ever walked planet Earth, with this extraordinary brain, capable of the kind of technology that is so well illustrated by these TED Conferences, and yet we're destroying the only home we have. The indigenous people around the world, before they made a major decision, used to sit around and ask themselves, "How does this decision affect our people seven generations ahead?" Today, major decisions -- and I'm not particularly talking about Africa here, but the developed world -- major decisions involving millions of dollars, and millions of people, are often based on, "How will this affect the next shareholders' meeting?" And these decisions affect Africa.
Và điều gì đã xảy ra? Ý tôi, câu hỏi ở đây là, chúng ta -- có thể được xem là loài thông minh nhất từng bước đi trên mặt đất này, với một trí óc phi thường, có năng lực về khoa học -- được minh chứng rất rõ thông qua những buổi tọa đàm TED, nhưng lại đang phá hủy ngôi nhà duy nhất mà chúng ta có. Những người bản xứ ở khắp nơi trên thế giới, trước khi ra một quyết định quan trọng, họ thường ngồi lại với nhau và tự hỏi rằng, "Quyết định này sẽ ảnh hưởng đến 7 thế hệ con cháu của chúng ta như thế nào? Ngày nay, những quyết định lớn -- tôi đặc biệt không nói đến Châu Phi ở đây, nhưng là các nước phát triển -- những quyết định quan trọng trị giá hàng triệu đô, hàng triệu con người, lại thường dựa vào, "Nó sẽ ảnh hưởng đến cuộc họp cổ đông kỳ tới như thế nào?" Các quyết định này tác động đến Châu Phi.
As I began traveling around Africa talking about the problems faced by chimpanzees and their vanishing forests, I realized more and more how so many of Africa's problems could be laid at the door of previous colonial exploitation. So I began traveling outside Africa, talking in Europe, talking in the United States, going to Asia. And everywhere there were these terrible problems. And you know the kind I'm talking about. I'm talking about pollution. The air that we breathe that often poisons us. The earth is poisoning our foods. The water -- water is perhaps one of the most crucial issues that we're going to face in this century -- and everywhere water is being polluted by agricultural, industrial and household chemicals that still are being sprayed around the world, seemingly with the inability to profit from past experience. The mangroves are being cut down; the effects of things like the tsunami get worse. We've talked about the soil erosion. We have the reckless burning of fossil fuels along with other greenhouse gasses, so called, leading to climate change. Finally, all around the world, people have begun to believe that there is something going on very wrong with our climate.
Khi bắt đầu chuyến du hành quanh Châu Phi nói về các vấn đề mà loài tinh tinh phải đối mặt, về các cánh rừng đang biến mất, tôi nhận ra ngày càng nhiều những vấn đề khó khăn của Châu Phi là xuất phát từ giai đoạn bóc lột thuộc địa trước kia. Vì thế tôi bắt đầu đi ra ngoài Châu Phi, tọa đàm ở Châu Âu, trò chuyện ở Mỹ, đến Châu Á. Và những vấn đề khó khăn tồi tệ này có ở khắp mọi nơi. Bạn biết những điều mà tôi đang nói đến. Tôi đang nói đến sự ô nhiễm. Không khí chúng ta thở đầu độc chúng ta. Đất đầu độc thức ăn của chúng ta. Nước -- nước có thể là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất mà chúng ta sẽ phải đối mặt trong thế kỷ này -- và ở khắp mọi nơi - nước đang bị ô nhiễm bởi nông nghiệp, công nghiệp và hóa chất gia dụng vẫn ngày ngày được phun ra trên khắp thế giới, dường như mất khả năng mang lại lợi nhuận từ kinh nghiệm đã qua. Những cây đước bị chặt bỏ; ảnh hưởng đến những thứ như sóng thần đang dần tồi tệ. Chúng ta đã nói đến sự thoái hóa đất đai. Chúng ta thiếu thận trọng trong việc đốt các loại nhiên liệu hóa thạch cùng với cái gọi là các khí ga nhà kính khác, gây nên sự biến đổi khí hậu. Cuối cùng, trên khắp thế giới, con người bắt đầu tin rằng có điều gì đó không ổn với thời tiết của chúng ta.
All around the world climates are mixed up. And it's the poor people who are affected worse. It's Africa that already is affected. In many parts of sub-Saharan Africa, the droughts are so much worse. And when the rain does come, it so often leads to flooding and added distress, and the cycle of poverty and hunger and disease. And the numbers of people living in an area that the land cannot support, who are too poor to buy food, who can't move away because the whole land is degraded. And so you get desertification -- creeping, creeping, creeping -- as the last of the trees are cut down. And this kind of thing is not just in Africa. It's all over the world.
Ở khắp mọi nơi trên thế giới, khí hậu bị đảo lộn. Và người nghèo là những người chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Châu Phi hiện đã phải hứng chịu rồi. Nhiều vùng cận Sahara Châu Phi, hạn hán cực kỳ tồi tệ. Và khi mưa đến, nó lại thường gây nên lũ lụt đè nặng thêm tình cảnh túng quẫn cùng chu kỳ của nghèo, đói, và bệnh tật. Lượng dân cư hiện đang sống ở vùng mà đất đai không thể cung ứng đủ, những người quá nghèo để có tiền mua thứ ăn, những người không thể dời đi bởi toàn bộ đất đã bị thoái hóa. Thế nên bạn nhận được sự sa mạc hóa -- dần dần, dần dần, dần dần đến khi những cái cây cuối cùng bị đốn hạ. Và những thứ thế này không chỉ có ở Châu Phi. Nó ở khắp mọi nơi trên thế giới.
So it wasn't surprising to me that as I was traveling around the world I met so many young people who seemed to have lost hope. We seem to have lost wisdom, the wisdom of the indigenous people. I asked a question. "Why?" Well, do you think there could be some kind of disconnect between this extraordinarily clever brain, the kind of brain that the TED technologies exemplify, and the human heart? Talking about it in the non-scientific term, in terms of love and compassion. Is there some disconnect? And these young people, when I talk to them, basically they were either depressed or apathetic, or bitter and angry. And they said more or less the same thing, "We feel this way because we feel you've compromised our future and there's nothing we can do about it."
Điều đó chẳng khiến tôi ngạc nhiên khi mà tôi đã đi khắp thế giới gặp gỡ biết bao bạn trẻ dường như đánh mất hết hy vọng. Dường như chúng ta đã đánh mất đi sự khôn ngoan, sự khôn ngoan của cha ông. Tôi đã đặt câu hỏi. "Tại sao?" Chà, bạn có nghĩ có sự mất kết nối nào đó giữa bộ não thông minh phi thường này, kiểu trí óc mà những công nghệ tại TED đã minh họa, và trái tim con người? Hãy nói về điều đó không theo cái nhìn khoa học, mà là về tình yêu và lòng trắc ẩn. Liệu có sự chia cắt nào chăng? Và những người trẻ này, khi tôi nói chuyện với họ, cơ bản thì họ buồn phiền, hay thờ ơ, hay chua xót và giận dữ. Và họ nói nhiều hay ít thì cũng đều giống nhau. "Chúng tôi thấy vậy vì các người đã làm hại tương lai chúng tôi và chúng tôi chẳng thể làm được gì."
We have compromised their future. I've got three little grandchildren, and every time I look at them and I think how we've harmed this beautiful planet since I was their age, I feel this desperation. And that led to this program we call Roots and Shoots, which began right here in Tanzania and has now spread to 97 countries around the world. It's symbolic. Roots make a firm foundation. Shoots seem tiny; to reach the sun they can break through a brick wall. See the brick wall as all these problems we've inflicted on the planet, environmental and social. It's a message of hope. Hundreds and thousands of young people around the world can break through and can make this a better world for all living things. The most important message of Roots and Shoots: every single one of us makes a difference, every single day. We have a choice. Every one of us in this room, we have a choice as to what kind of difference we want to make. The very poor have no choice. It's up to us to change things so that the poor have choice as well.
Chúng ta đã làm hại tương lai của chúng. Tôi có 3 đứa cháu nhỏ, và mỗi khi tôi nhìn chúng và nghĩ chúng ta đã làm tổn hại hành tinh đẹp đẽ này ra sao từ khi tôi ở tuổi chúng, Tôi cảm thấy được sự tuyệt vọng ấy. Điều đó dẫn đến chương trình mà chúng tôi gọi là "Gốc và chồi" đã khởi động tại đây - ở Tanzania và hiện nay lan rộng đến 97 nước trên khắp thế giới. Đây là một hình ảnh tượng trưng. Gốc tạo nền tảng vững chắc. Chồi trông nhỏ bé; để vươn đến mặt trời chúng phải xuyên qua được bức tường gạch. Hãy xem bức tường gạch như mọi vấn đề mà chúng ta đang đối mặt trên toàn cầu, môi trường và xã hội. Đây là một thông điệp của hy vọng. Hàng trăm, hàng ngàn người trẻ trên khắp thế giới có thể đột phá và có thể tạo nên thế giới tốt đẹp hơn cho mọi loài sinh vật sống. Thông điệp quan trọng nhất của 'Gốc và Chồi' là: mỗi người trong chúng ta tạo nên một điều khác biệt, trong mỗi ngày sống. Chúng ta có một lựa chọn. Mỗi người chúng ta trong căn phòng này, chúng ta có một lựa chọn là điều khác biệt chúng ta muốn tạo nên là gì. Những người bần cùng không có lựa chọn. Nó tùy thuộc vào việc chúng ta có thay đổi để người nghèo cũng có thể chọn lựa.
The Roots and Shoots groups all choose three projects. It depends on how old they are, and which country, whether they're in a city or rural, as to what kinds of projects. But basically, we have programs now from preschool right through university, with more and more adults starting their own Roots and Shoots groups. And every group chooses, between them, three different kinds of project to make this a better world, recognizing that all these different problems are interconnected and impinge on each other. So one of their projects will be to help their own human community. And then, if they're able, they may raise money to help communities in other parts of the world. One of their projects will be to help animals -- not just wildlife, domestic animals as well. And one of their projects will be to help the environment that we all share. And woven throughout all of this is a message of learning to live in peace and harmony within ourselves, in our families, in our communities, between nations, between cultures, between religions and between us and the natural world. We need the natural world. We cannot go on destroying it at the rate we are. We not do have more than this one planet.
Các nhóm 'Gốc và Chồi' đều chọn 3 dự án. Tùy thuộc vào độ tuổi của họ, quốc gia, việc họ sống ở thành phố hay nông thôn, để lựa chọn loại dự án. Tuy nhiên về cơ bản, chúng tôi hiện nay có các chương trình từ mẫu giáo tới đại học. với ngày càng nhiều người trưởng thành khởi động nhóm 'Gốc và Chồi' của riêng họ. Và mỗi nhóm chọn ra, trong số chúng, 3 kiểu dự án khác nhau để xây dựng một thế giới tốt hơn, nhận ra rằng tất cả những vấn đề khó khăn này đều liên kết và tác động lẫn nhau. Một trong số các dự án sẽ là để giúp đỡ cộng đồng của riêng họ. Và sau đó, nếu có khả năng, họ có thể gây quỹ để giúp đỡ các cộng đồng khác và những khu vực khác trên thế giới. Một dự án nữa sẽ dùng để giúp các loài động vật - không chỉ là hoang dã. mà còn là các loài động vật nuôi nữa. Dự án còn lại sẽ dùng để trợ giúp môi trường mà chúng ta chia sẻ cùng nhau. Và một thông điệp được thêu dệt xuyên suốt những dự án này là học cách để sống hòa bình và hòa hợp bên trong bản thân chúng ta, trong gia đình, cộng đồng chúng ta, giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa, giữa các tôn giáo và giữa chúng ta với thế giới tự nhiên. Chúng ta cần thế giới tự nhiên. Chúng ta ko thể tiếp tục phá hủy nó với tốc độ này. Chúng ta không có hành tinh nào khác ngoài hành tình này.
Just picking one or two of the projects right here in Africa that the Roots and Shoots groups are doing, one or two projects only -- in Tanzania, in Uganda, Kenya, South Africa, Congo-Brazzaville, Sierra Leone, Cameroon and other groups. And as I say, it's in 97 countries around the world. Of course, they're planting trees. They're growing organic vegetables. They're working in the refugee camps, with chickens and selling the eggs for a little amount of money, or just using them to feed their families, and feeling a sense of pride and empowerment, because they're no longer helpless and depending on others with their vegetables and their chickens. It's being used in Uganda to give some psychological help to ex-child soldiers. Doing projects like this is bringing them out of themselves. Once again, they're useful members of society. We have this program in prisons as well. So, there's no time for more Roots and Shoots now. But -- oh, they're also working on HIV/AIDS. That's a very important component of Roots and Shoots, with older kids talking to younger ones. And unwanted pregnancies and things like that, which young people listen to better from other youth, rather than adults.
Chỉ cần chọn ra một hay hai dự án ở ngay tại Châu Phi này mà những nhóm 'Gốc và Chồi' đang thực hiện, chỉ một hoặc hai dự án -- ở Tanzania, ở Uganda, Kenya, Nam Châu Phi, Congo-Brazzaville, Sierra Leone, Cameroon và những nhóm khác. Và như tôi đã nói, nó có ở 97 quốc gia trên khắp thế giới. Tất nhiên, họ trồng cây. Họ trồng rau hữu cơ. Họ làm việc ở những trại tị nạn, với những con gà và bán trứng để có một số tiền nhỏ, hay chỉ là dùng chúng để nuôi sống gia đình, và cảm thấy hãnh diện và có vị thế cao hơn, Vì không còn bất lực và dựa dẫm người khác nhờ vào rau và gà của họ. Nó được sử dụng ở Uganda để mang lại sự hỗ trợ tâm lý cho những binh lính trẻ em trước kia. Làm những dự án như thế này giúp chúng vượt ra khỏi bản thân. Một lần nữa, họ là những thành viên có ích của xã hội. Chương trình này cũng có mặt trong nhà tù. Không còn thời gian cho 'Gốc và Chồi' nữa. Nhưng -- à, họ còn làm việc với HIV/AIDS nữa. Đó là một phần quan trọng của 'Gốc và Chồi', với những đứa lớn kể cho đám nhỏ hơn nghe. Việc có thai ngoài ý muốn và những vấn đề tương tự, giới trẻ sẽ lắng nghe tốt hơn từ những người trẻ, hơn là người trưởng thành.
Hope. That's the question I get asked as I'm going around the world: "Jane, you've seen so many terrible things, you've seen your chimpanzees decrease in number from about one million, at the turn of the century, to no more than 150,000 now, and the same with so many other animals. Forests disappearing, deserts where once there was forest. Do you really have hope?" Well, yes. You can't come to a conference like TED and not have hope, can you? And of course, there's hope. One is this amazing human brain.
Hy vọng. Đó là câu hỏi mà tôi đã nhận được khi đi vòng quanh thế giới. "Jane, bà đã thấy rất nhiều điều ghê sợ, bà đã chứng kiến số lượng tinh tinh bị sụt giảm từ khoảng 1 triệu con, vào buổi đầu thế kỷ, xuống còn không hơn 150,000 con hiện nay, và tương tự ở nhiều loài động vật khác. Rừng đang dần biến mất, sa mạc thay thế chúng. Bà thật sự có hy vọng không?" Ồ, có chứ. Bạn không thể đến một diễn đàn như TED mà không có hy vọng được, đúng không? Và tất nhiên, có hy vọng. Một là trí óc con người đáng kinh ngạc này.
And I mean, think of the technologies. And I've just been so thrilled, finally, to come to people talking about compost latrines. It's one of my hobbyhorses. We just flush all this water down the lavatory, it's terrible. And then talking about renewable energy -- desperately important. Do we care about the planet for our children? How many of us have children or grandchildren, nieces, nephews? Do we care about their future? And if we care about their future, we, as the elite around the world, we can do something about it. We can make choices as to how we live each day. What we buy. What we wear. And choose to make these choices with the question, how will this affect the environment around me? How will it affect the life of my child when he or she grows up? Or my grandchild, or whatever it is. So the human brain, coupled with the human heart, and we join hands around the world. And that's what TED is helping so well with, and Google who help us, and Esri are helping us with mapping in Gombe National Park. All of these technologies we can use.
Và ý tôi, nghĩ về những công nghệ. Và tôi đã rất vui mừng khi cuối cùng đã có người nói đến những nhà vệ sinh ủ phân Đó là một trong những đề tài tôi ưa thích. Chúng ta dội tất cả nước xuống bồn cầu, thật kinh khủng. Và sau đó là nói đến năng lực tái sinh -- cực kỳ quan trọng. Chúng ta có quan tâm về hành tinh của con cái chúng ta không? Bao nhiêu người trong chúng ta có con cháu, cháu gái, cháu trai? Chúng ta có quan tâm đến tương lai của chúng? Và nếu quan tâm đến tương lai của chúng, chúng ta -- tầng lớp ưu tú trên thế giới, chúng ta có thể làm điều gì đó. Chúng ta có thể lựa chọn cách mình sống mỗi ngày. Thứ chúng ta mua. Thứ chúng ta mặc. Và chọn những lựa chọn với một câu hỏi, nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến môi trường xung quanh tôi? Nó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của con tôi khi chúng lớn lên như thế nào? Hay cháu tôi, hay bất cứ điều gì. Thế nên trí óc, cùng với trái tim con người, chúng ta cùng chung tay khắp thế giới. Và đó là điều mà TED đang giúp sức rất tốt cùng với Google, và Esri đang hỗ trợ chúng tôi lập bản đồ vùng Công viên quốc gia Gombe. Tất cả những kỹ thuật chúng ta có thể dùng.
Now let's link them, and it's beginning to happen, isn't it? You've heard about it this afternoon. It's beginning to happen. This change, this change. To see change that we must have if we care about the future. And the next reason for hope -- nature is amazingly resilient. You can take an area that's absolutely destroyed, with time and perhaps some help it can regenerate. And an example is the TACARE program. I told you, where a seemingly dead tree stump -- if you stop hacking them for firewood, which you don't need to because you have wood lots, then in five years you can have a 30-foot tree. And animals, almost on the brink of extinction, can be given a second chance. That's my next book. It's inspiring. And it brings me to my last category of hope, and we've heard about this so much in the last two days: this indomitable human spirit. This determination of people, the resilience of the human spirit, So that people who you would think would be battered by poverty, or disease, or whatever, can pull themselves up out of it, sometimes with a helping hand, and take their part in society, and take their part in changing the world.
Giờ hãy liên kết chúng lại, và nó đang bắt đầu rồi, phải không? Các bạn đã nghe về điều đó chiều nay. Nó đang bắt đầu diễn ra. Thay đổi, thay đổi. Để nhìn thấy thay đổi mà chúng ta phải có nếu chúng ta quan tâm đến tương lai. Và nguyên nhân tiếp theo để hy vọng -- thiên nhiên có khả năng hồi phục kỳ diệu. Bạn có thể lấy một vùng hoàn toàn bị phá hủy, với thời gian và có thể một chút trợ giúp, nó có thể tái sinh. Và một thí dụ là chương trình TACARE. Tôi đã kể cho các bạn, nơi một gốc cây dường như đã chết -- nếu bạn ngừng chẻ chúng để lấy củi, một việc vô nghĩa khi đã có một mảnh rừng. thì trong vòng 5 năm bạn có thể có một cái cây cao 9m Và những loài động vật, hầu hết đang trên bờ tuyệt chủng, có thể có một cơ hội thứ hai. Đó là quyển sách tới của tôi. Nó truyền cảm hứng. Và nó mang tôi đến với hạng mục cuối cùng của hy vọng, và chúng ta đã nghe về điều đó rất nhiều trong hai ngày cuối: tinh thần bất khuất của con người. Sự kiên cường của con người, sự hồi phục nhanh của tinh thần nhân loại, Thế nên những người mà bạn nghĩ rằng sẽ bị đánh bại bởi nghèo đói, hay bệnh tật, hay bất kỳ điều gì, có thể tự mình thoát khỏi nó, thỉnh thoảng với một sự trợ giúp, và góp sức mình cho xã hội, góp sức mình cho việc thay đổi thế giới.
And just to think of one or two people out of Africa who are just really inspiring. We could make a very long list, but obviously Nelson Mandela, emerging from 17 years of hard physical labor, 23 years of imprisonment, with this amazing ability to forgive, so that he could lead his nation out the evil regime of apartheid without a bloodbath. Ken Saro-Wiwa, in Nigeria, who took on the giant oil companies, and although people around the world tried their best, was executed. People like this are so inspirational. People like this are the role models we need for young Africans. And we need some environmental role models as well, and I've been hearing some of them today. So I'm really grateful for this opportunity to share this message again, with everyone at TED. And I hope that some of us can get together and talk about some of these things, especially the Roots and Shoots program.
Và chỉ nghĩ đến một hoặc hai nhân vật thật sự rất truyền cảm hứng từ Châu Phi. Chúng ta có thể lập một danh sách dài, thế nhưng rõ ràng Nelson Mandela, nổi lên từ 17 năm ròng lao động chân tay nặng nhọc, 23 năm ròng bị cầm tù, với khả năng tha thứ tuyệt vời, mà ông đã có thể dẫn dắt đất nước thoát khỏi chế độ phân biệt chủng tộc Nam Phi ác độc mà không cần phải đổ máu, Ken Saro-Wiwa, ở Nigeria, người đã đối đầu với những công ty dầu khí khổng lồ, đã bị hành quyết, mặc cho cộng đồng thế giới đã cố gắng hết sức có thể. Những nhân vật như thế này thật sự rất truyền cảm hứng. Những người như vậy là những tấm gương chúng ta cần cho bạn trẻ ở Châu Phi. Chúng ta còn cần những tấm gương về môi trường nữa, và hôm nay tôi đã nghe về một số trong họ. Thế nên tôi thật sự rất biết ơn cơ hội này để tôi chia sẻ thông điệp này một lần nữa, với mọi người tại TED Và hi vọng một số trong chúng ta có thể họp và nói về một vài chủ đề trong số này, đặc biệt là về chương trình 'Gốc và Chồi'.
And just a last word on that -- the young woman who's running this entire conference center, I met her today. She came up so excited, with her certificate. She was [in] Roots and Shoots. She was in the leadership in Dar es Salaam. She said it's helped her to do what she's doing. And it was very, very exciting for me to meet her and see just one example of how young people, when they are empowered, given the opportunity to take action, to make the world a better place, truly are our hope for tomorrow. Thank you.
Và điều cuối cùng nữa là -- một phụ nữ trẻ đang chạy khắp khu vực trung tâm hội trường, Tôi đã gặp cô ấy hôm nay. Cô ấy đã rất phấn khích với tấm bằng chứng nhận. Cô ấy đã gia nhập chương trình 'Gốc và Chồi'. Cô ấy nằm trong ban lãnh đạo tại Dar es Salaam. Cô ấy nói rằng nó sẽ giúp cho công việc hiện tại của cô ấy. Và tôi cảm thấy cực kỳ vui mừng khi gặp cô ấy, và nhìn thấy rằng đó chỉ là một ví dụ về việc những người trẻ, một khi họ được trao quyền, trao cơ hội để hành động, để tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn, thực sự là hi vọng của chúng ta về ngày mai Xin cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)