I'm gonna talk a little bit about open-source security, because we've got to get better at security in this 21st century.
Tôi sẽ nói một chút về an ninh mã nguồn mở vì ta cần 1 hệ thống an ninh tốt hơn trong thế kỷ 21 này.
Let me start by saying, let's look back to the 20th century, and kind of get a sense of how that style of security worked for us.
Chúng ta bắt đầu nhìn lại thế kỷ 20, hãy cảm nhận cách mà an ninh quốc phòng hoạt động vào thời đó.
This is Verdun, a battlefield in France just north of the NATO headquarters in Belgium. At Verdun, in 1916, over a 300-day period, 700,000 people were killed, so about 2,000 a day.
Nơi này là Verdun, một chiến trường ở Pháp nằm ở phía Bắc của tổng hành dinh NATO ở Belgium. Tại Verdun vào năm 1916, chỉ trong 300 ngày, 700.000 người đã bị giết. tính ra khoảng 2000 người một ngày.
If you roll it forward -- 20th-century security -- into the Second World War, you see the Battle of Stalingrad, 300 days, 2 million people killed.
Nếu nhìn về trước -- an ninh trong thế kỷ 20 -- Thế Chiến thứ 2, trong trận chiến Stalingrad, kéo dài 300 ngày, 2 triệu người bị giết.
We go into the Cold War, and we continue to try and build walls. We go from the trench warfare of the First World War to the Maginot Line of the Second World War, and then we go into the Cold War, the Iron Curtain, the Berlin Wall. Walls don't work.
Vào thời kỳ Chiến Tranh lạnh, ta lại tiếp tục cố xây nên những bức tường ngăn. Từ hào quân sự trong Thế Chiến thứ nhất đến phòng tuyến Maginot ở Thế Chiến thứ 2, và sau đó đi vào Chiến tranh lạnh, "Iron Curtain" - Bức màn sắt, "Berlin Wall" - Bức tường Berlin. Những bức tường đó không hiệu quả.
My thesis for us today is, instead of building walls to create security, we need to build bridges. This is a famous bridge in Europe. It's in Bosnia-Herzegovina. It's the bridge over the Drina River, the subject of a novel by Ivo Andrić, and it talks about how, in that very troubled part of Europe and the Balkans, over time there's been enormous building of walls. More recently, in the last decade, we begin to see these communities start, hesitatingly, to come together.
Luận điểm của tôi là, thay vì xây những bức tường bảo vệ, ta cần xây những cây cầu. Đây là một cây cầu nổi tiếng ở Châu Âu. Nối liền Bosnia và Hezegovina. Cây cầu bắt qua sông Drina, là nguồn cảm hứng cho cuốn tiểu thuyết của Ivo Andric, và quyển sách nói về cách, vài khu vực có phần phức tạp của Châu Âu và Balkans, trong thời gian xây dựng những bức tường. Trong thế kỷ qua, chúng ta bắt đầu nhận thấy những cộng đồng này bắt đầu, dần dần, đoàn kết với nhau.
I would argue, again, open-source security is about connecting the international, the interagency, the private-public, and lashing it together with strategic communication, largely in social networks.
Tôi sẽ tranh luận, một lần nữa, hệ thống an ninh mở là về việc hợp tác kết nối quốc tế, sự tương tác giữa tư nhân và nhà nước, kết hợp bằng những chiến lược giao tiếp, trong hệ thống mạng xã hội khổng lồ.
So let me talk a little bit about why we need to do that, because our global commons is under attack in a variety of ways, and none of the sources of threat to the global commons will be solved by building walls.
Vậy để tôi trình bày lí do chúng ta cần phải làm điều này, vì hệ thống chung toàn cầu đang bị tấn công theo nhiều cách khác nhau, và những mối đe dọa đó sẽ không thể giải quyết bằng những "bức tường ngăn".
Now, I'm a sailor, obviously. This is a ship, a liner, clipping through the Indian Ocean. What's wrong with this picture? It's got concertina wire along the sides of it. That's to prevent pirates from attacking it. Piracy is a very active threat today around the world. This is in the Indian Ocean. Piracy is also very active in the Strait of Malacca. It's active in the Gulf of Guinea. We see it in the Caribbean. It's a $10-billion-a-year discontinuity in the global transport system. Last year, at this time, there were 20 vessels, 500 mariners held hostage. This is an attack on the global commons. We need to think about how to address it.
Tôi hiện tại là một thủy thủ. Đây là con tàu biển đang vượt Ấn Độ Dương. Có gì lạ trong tấm hình này? Đó là dây thép gai dọc quanh thân tàu. Nhằm ngăn chặn sự tấn công của cướp biển. Ngày nay cướp biển là mối đe doạ lớn trên thế giới. Điều này diễn ra trên Ấn Độ Dương. Họ lộng hành tại eo biển Malacca. Họ hoạt động tại vịnh Guinea. Chúng ta thấy họ tại biển Caribbean. Dẫn đến sự hao hụt 10 tỷ đô la trong hệ thống giao thương toàn cầu. Năm ngoái, họ cướp đi 20 con tàu, bắt 500 con tin là người đi biển. Đây được xem là một cuộc tấn công toàn cầu. Chúng ta cần phải nghĩ cách giải quyết.
Let's shift to a different kind of sea, the cyber sea. Here are photographs of two young men. At the moment, they're incarcerated. They conducted a credit card fraud that netted them over 10 billion dollars. This is part of cybercrime which is a $2-trillion-a-year discontinuity in the global economy. Two trillion a year. That's just under the GDP of Great Britain. So this cyber sea, which we know endlessly is the fundamental piece of radical openness, is very much under threat as well.
Nói đến một dạng "đại dương" khác, biển công nghệ thông tin. Đây là ảnh của 2 người thanh niên trẻ. Trong lúc này, họ đang bị giam giữ. Họ tiến hành hành vi lừa đảo thẻ tín dụng trị giá hơn 10 tỷ đô la. Họ là một phần trong vô số "tội phạm trên mạng " gây nên tổn thất 2 nghìn tỷ hằng năm cho nền kinh tế toàn cầu. 2 nghìn tỷ đô mỗi năm. Con số chỉ đứng dưới tổng GDP nước Anh. Biển công nghệ thông tin mạng bất tận này, là mảnh ghép thiết yếu cho việc công khai triệt để, cũng đang bị đe doạ nghiêm trọng.
Another thing I worry about in the global commons is the threat posed by trafficking, by the movement of narcotics, opium, here coming out of Afghanistan through Europe over to the United States. We worry about cocaine coming from the Andean Ridge north. We worry about the movement of illegal weapons and trafficking. Above all, perhaps, we worry about human trafficking, and the awful cost of it. Trafficking moves largely at sea but in other parts of the global commons.
Một vấn nạn toàn cầu khác khiến tôi lo lắng là mối đe dọa từ buôn lậu, các mặt hàng như thuốc phiện, ma tuý, được buôn bán từ Afghanistan sang Châu Âu cho đến Hoa Kỳ. Ta lo sợ về cocaine đến từ phía bắc của đỉnh Andean. Ta lo sợ về việc buôn lậu vũ khí bất hợp pháp. Và trên hết, dĩ nhiên là, nạn buôn người lậu và cái giá khủng khiếp của nó. Nạn buôn lậu tuy diễn ra trên biển nhưng phần lớn cũng tạo nên vấn nạn toàn cầu.
This is a photograph, and I wish I could tell you that this is a very high-tech piece of US Navy gear that we're using to stop the trafficking. The bad news is, this is a semi-submersible run by drug cartels. It was built in the jungles of South America. We caught it with that low-tech raft — (Laughter) — and it was carrying six tons of cocaine. Crew of four. Sophisticated communications sweep. This kind of trafficking, in narcotics, in humans, in weapons, God forbid, in weapons of mass destruction, is part of the threat to the global commons.
Trong tấm hình này, tôi ước mình có thể kể bạn nghe đây là thiết bị công nghệ cao của Hải Quân Hoa Kỳ được dùng để chống buôn lậu. Thật không may, đây là tàu ngầm của tổ chức buôn ma tuý. Nó được chế tạo trong một khu rừng ở Nam Phi. Chúng tôi đã bắt được nó bằng chiếc bè máy nhỏ này - (Cười) - và bên trong nó có chứa 6 tấn thuốc phiện. Đoàn buôn gồm 4 người với hệ thống máy quét tinh vi. Việc buôn lậu, từ chất gây nghiện, con người, đến vũ khí, Chúa đã cấm, thứ vũ khí hủy diệt hàng loạt, là mối đe doạ lớn đến toàn cầu.
And let's pull it together in Afghanistan today. This is a field of poppies in Afghanistan. Eighty to 90 percent of the world's poppy, opium and heroin, comes out of Afghanistan. We also see there, of course, terrorism. This is where al Qaeda is staged from. We also see a very strong insurgency embedded there. So this terrorism concern is also part of the global commons, and what we must address.
Và hãy kéo chúng lại gần nhau ở Afghanistan hiện nay. Đây là một cánh đồng thuốc phiện ở Afghanistan. 80 đến 90% thuốc phiện trên thế giới, thuốc phiện và heroin, tập trung ở Afghanistan. Dĩ nhiên chúng tôi cũng nhận thấy có sự khủng bố tại đây. Đây là nơi tập trung của tổ chức al Qaeda. Chúng tôi cũng thấy cuộc nổi loạn mạnh mẽ tại đây. Nỗi lo về khủng bố cũng là một phần trong vấn nạn toàn cầu, và là điều chúng ta cần phải giải quyết.
So here we are, 21st century. We know our 20th-century tools are not going to work. What should we do?
Và chúng tôi có mặt, thế kỷ 21. Chúng tôi biết những công cụ của thế kỷ 20 không còn hữu dụng. Chúng ta nên làm gì đây?
I would argue that we will not deliver security solely from the barrel of a gun. We will not deliver security solely from the barrel of a gun. We will need the application of military force. When we do it, we must do it well, and competently.
Tôi muốn nói rằng chúng ta sẽ không để nền an ninh chỉ phụ thuộc vào thùng súng. Chúng ta sẽ không để nền an ninh chỉ phụ thuộc vào thùng súng. Chúng ta sẽ cần ứng dụng sức mạnh quân đội. Khi chúng ta làm vậy, chúng ta phải làm tốt, và điêu luyện.
But my thesis is, open-source security is about international, interagency, private-public connection pulled together by this idea of strategic communication on the Internet.
Nhưng luận điểm của tôi là, bảo mật mã nguồn mở là sự hợp tác quốc tế, giữa các cơ quan, cá nhân - cộng đồng với nhau tiến hành thông qua chiến lược giao tiêp trên Internet.
Let me give you a couple of examples of how this works in a positive way. This is Afghanistan. These are Afghan soldiers. They are all holding books. You should say, "That's odd. I thought I read that this demographic, young men and women in their 20s and 30s, is largely illiterate in Afghanistan."
Để tôi nói vài ví dụ về cách hoạt động theo hướng tích cực. Đây là Afghanistan. Đây là những người lính Afghanistan. Họ đang cầm những quyển sách. Bạn cho rằng, "Lạ thật. Tôi tưởng tôi đọc được bảng thống kê nhân khẩu, đàn ông và phụ nữ trẻ tại Afghanistan trong độ tuổi 20 - 30, phần lớn đều mù chữ."
You would be correct.
Bạn nói đúng.
Eighty-five percent cannot read when they enter the security forces of Afghanistan. Why? Because the Taliban withheld education during the period of time in which these men and women would have learned to read.
85% không thể đọc khi họ gia nhập lực lượng an ninh ở Afghanistan. Tại sao? Vì Taliban chối bỏ giáo dục trong suốt thời điểm mà đàn ông và phụ nữ nên học đọc.
So the question is, so, why are they all standing there holding books? The answer is, we are teaching them to read in literacy courses by NATO in partnership with private sector entities, in partnership with development agencies. We've taught well over 200,000 Afghan Security Forces to read and write at a basic level.
Vậy thì câu hỏi đặt ra là, tại sao họ lại đứng đây cầm những quyển sách này? Đáp án là, chúng tôi đang dạy họ học đọc và viết theo những khóa học do NATA tổ chức cộng tác cùng các đối tượng khu vực kinh tế tư nhân, cộng tác cùng các cơ quan phát triển. Chúng tôi dạy cho hơn 200,000 người Afghanistan trong lực lượng an ninh cách đọc và viết ở mức độ cơ bản.
When you can read and write in Afghanistan, you will typically put a pen in your pocket. At the ceremonies, when these young men and women graduate, they take that pen with great pride, and put it in their pocket. This is bringing together international — there are 50 nations involved in this mission — interagency — these development agencies — and private-public, to take on this kind of security.
Khi bạn có thể đọc và viết ở Afghanistan, bạn cơ bản sẽ để cây viết vào trong túi mình. Tại buổi lễ, khi họ tốt nghiệp, họ cầm bút với lòng tự hào, và để vào trong túi của mình. Điều này kết nối quốc tế - có 50 quốc gia tham gia trong chiến dịch này - các cơ quan - những cơ quan phát triển - và cá nhân - cộng đồng, phụ trách nền an ninh này.
Now, we are also teaching them combat skills, of course, but I would argue, open-source security means connecting in ways that create longer lasting security effect.
Bây giờ, dĩ nhiên chúng tôi cũng dạy họ những kĩ năng chiến đấu, nhưng tôi muốn nói, an ninh mã nguồn mở có nghĩa là việc kết nối theo cách tạo ra hiệu quả an ninh bền vững lâu dài.
Here's another example. This is a US Navy warship. It's called the Comfort. There's a sister ship called the Mercy. They are hospital ships. This one, the Comfort, operates throughout the Caribbean and the coast of South America conducting patient treatments. On a typical cruise, they'll do 400,000 patient treatments. It is crewed not strictly by military but by a combination of humanitarian organizations: Operation Hope, Project Smile. Other organizations send volunteers. Interagency physicians come out. They're all part of this.
Đây là một ví dụ khác. Đây là tàu chiến của Mỹ. Nó có tên là Êm Ái. Còn một chiếc chị em với nó tên là Biết Ơn. Chúng là tàu dành cho bệnh viện. Chiếc Êm Ái hoạt động chủ yếu ở vùng biển Caribbean và dọc bờ biển Nam Phi tiến hành điều trị cho bệnh nhân. Trong một chuyến đi biển bình thường, họ sẽ chữa cho 400,000 bệnh nhân. Không hoàn toàn do quân đội chỉ huy mà là sự kết hợp giữa các tổ chức nhân đạo: Phẫu thuật Hy Vọng, dự án Nụ Cười. Nhiều tổ chức khác cũng đưa tình nguyện viên đến giúp. Các bác sĩ của các cơ quan xuất hiện. Họ cũng giúp sức trong chiến dịch này.
To give you one example of the impact this can have, this little boy, eight years old, walked with his mother two days to come to the eye clinic put on by the Comfort. When he was fitted, over his extremely myopic eyes, he suddenly looked up and said, "Mama, veo el mundo." "Mom, I see the world." Multiply this by 400,000 patient treatments, this private-public collaboration with security forces, and you begin to see the power of creating security in a very different way.
Để tôi đưa ví dụ chỉ ra tầm ảnh hưởng mà điều này mang lại, câu bé này, 8 tuổi, đi bộ cùng mẹ câu 2 ngày đến phòng khám mắt do tổ chức Êm Ái mở. Khi câu được phẫu thuật đôi mắt cận thị cực kì nặng của mình, đột nhiên cậu nhìn lên và nói, "Mama, veo el mundo." "Mẹ à, con thấy được thế giới rồi." Bội số việc điều trị cho 400,000 bệnh nhân, sự cộng tác cá nhân - cộng đồng này kết hợp với lực lượng an ninh, và bạn bắt đầu thấy được sức mạnh của việc tạo an ninh theo một cách khác.
Here you see baseball players. Can you pick out the two US Army soldiers in this photograph? They are the two young men on either side of these young boys. This is part of a series of baseball clinics, where we have explored collaboration between Major League Baseball, the Department of State, who sets up the diplomatic piece of this, military baseball players, who are real soldiers with real skills but participate in this mission, and they put on clinics throughout Latin America and the Caribbean, in Honduras, in Nicaragua, in all of the Central American and Caribbean nations where baseball is so popular, and it creates security. It shows role models to young men and women about fitness and about life that I would argue help create security for us.
Đây, bạn nhìn thấy những cầu thủ bóng chày. Bạn có thể nhận ra 2 người lính của quân đội Mỹ trong bức ảnh này không? Họ là 2 người đàn ông trẻ đứng cạnh một trong số các chàng trai này. Đây là một phần của chuỗi phòng khám bóng chày, nơi chúng tôi phát hiện sự cộng tác giữa Liên Đoàn Bóng Chày, Bộ ngoại giao Hoa Kỳ, những người chuyên về ngoại giao, những cầu thủ bóng chày quân đội, những người lính thật sự với những kĩ năng thực tế tham gia nhiệm vụ này, và họ chơi cực xuất sắc khắp nước Mỹ Latin và vùng biển Caribbean, ở Honduras, Nicaragua, cả vùng Trung Mỹ và các quốc gia thuộc vùng biển Caribbean nơi mà bóng chày rất phổ biến, và điều đó tạo hệ thống an ninh. Nó cho thấy vai trò của người đàn ông và phụ nữ về sự cân đối và cuộc sống mà tôi muốn đề cập giúp việc tạo hệ thống an ninh cho chúng ta.
Another aspect of this partnership is in disaster relief. This is a US Air Force helicopter participating after the tsunami in 2004 which killed 250,000 people. In each of these major disasters — the tsunami in 2004, 250,000 dead, the Kashmiri earthquake in Pakistan, 2005, 85,000 dead, the Haitian earthquake, about 300,000 dead, more recently the awful earthquake-tsunami combination which struck Japan and its nuclear industry — in all of these instances, we see partnerships between international actors, interagency, private-public working with security forces to respond to this kind of natural disaster. So these are examples of this idea of open-source security.
Khía cạnh khác của sự cộng tác này là cứu trợ sau thảm họa. Đây là chiếc trực thăng của lực lượng không quân Mỹ sau trận sóng thần vào năm 2004 từng giết chết 250,000 người. Trong số các thảm họa - trận sống thần vào năm 2004, 250,000 người chết, động đất Kashmiri ở Pakistan vào năm 2005, 85,000 người chết, trận động đất Haitian, khoảng 300,000 người chết, gần đây hơn là sự kết hợp giữa động đất và sóng thần phá hủy Nhật Bản và nền công nghiệp hạt nhân tại đó - trong tất cả các ví dụ này, chúng ta thấy được mới liên hệ giữa các diễn viên quốc tế, các cơ qian, cá nhân - cộng đồng liên hệ với lực lượng an ninh để đáp trả thiên tai tự nhiên tương tự. Đây là những ví dụ về ý tưởng cho hệ thống an ninh mã nguồn mở.
We tie it together, increasingly, by doing things like this. Now, you're looking at this thinking, "Ah, Admiral, these must be sea lanes of communication, or these might be fiber optic cables." No. This is a graphic of the world according to Twitter. Purple are tweets. Green are geolocation. White is the synthesis. It's a perfect evocation of that great population survey, the six largest nations in the world in descending order: China, India, Facebook, the United States, Twitter and Indonesia. (Laughter)
Chúng ta dần dần gắn kết cùng nhau, bằng cách làm những việc tương tự. Giờ, bạn đang có suy nghĩ. "Ah, đô đốc, những điều này chắc là giao tiếp đường biển, hay có lẽ là những sợi cáp quang." Không. Đây là đồ thị của thế giới theo thống kê của Twitter. Màu tìm ngọt ngào. Màu xanh lá định vị người dùng. Màu trắng là sự tổng hợp. Đây là sự nhắc nhở hoàn hảo về bảng khảo sát dân số, 6 quốc gia lớn nhất trên thế giới theo thứ tự giảm dần: Trung Quốc, Ấn Độ, Facebook, Mỹ, Twitter và Indonesia. (Cười)
Why do we want to get in these nets? Why do we want to be involved? We talked earlier about the Arab Spring, and the power of all this. I'll give you another example, and it's how you move this message.
Tại sao chúng tôi muốn liên quan? Tại sao chúng tôi muốn gia nhập? Trước đó, chúng tôi đã nói về mùa xuân Ả Rập, và sức mạnh của tất cả. Tôi sẽ đưa một ví dụ khác, và đây là cách bạn truyền thông điệp này.
I gave a talk like this in London a while back about this point. I said, as I say to all of you, I'm on Facebook. Friend me. Got a little laugh from the audience. There was an article which was run by AP, on the wire. Got picked up in two places in the world: Finland and Indonesia. The headline was: NATO Admiral Needs Friends. (Laughter) Thank you. (Applause) Which I do. (Laughter)
Tôi có buổi thuyết trình tại London trong một thời gian trước đây. Tôi từng nói với các bạn, tôi đang trên Facebook, hãy kết bạn với tôi. Khán giả cười tôi. Có một bài báo do AP viết về dây cáp. Được chọn ở 2 nơi trên thế giới: Phần Lan và Indonesia. Tiêu đề là: Đô đốc NATO cần bạn bè. (Cười) Cảm ơn. (Vỗ tay) Đó là điều tôi làm. (Cười)
And the story was a catalyst, and the next morning I had hundreds of Facebook friend requests from Indonesians and Finns, mostly saying, "Admiral, we heard you need a friend, and oh, by the way, what is NATO?" (Laughter)
Và câu chuyện là một chất xúc tác, và buổi sáng tiếp theo tôi có hàng trăm yêu cầu kết bạn trên Facebook, từ những người Indonesia và Phần Lan, hầu hết nói "Đô đốc, chúng tôi nghe là anh cần một người bạn, và ồ, nhân đây, NATO là gì?" (Cười)
So ... (Laughter)
Cho nên ... (Cười)
Yeah, we laugh, but this is how we move the message, and moving that message is how we connect international, interagency, private-public, and these social nets to help create security.
À, chúng tôi cười, nhưng đây là cách chúng tôi truyền thông điệp, và truyền thông điệp là cách chúng tôi kết nối với quốc tế, các cơ quan, cá nhân - cộng đồng, và những mạng lưới xã hội này giúp tạo ra hệ thống an ninh.
Now, let me hit a somber note. This is a photograph of a brave British soldier. He's in the Scots Guards. He's standing the watch in Helmand, in southern Afghanistan. I put him here to remind us, I would not want anyone to leave the room thinking that we do not need capable, competent militaries who can create real military effect. That is the core of who we are and what we do, and we do it to protect freedom, freedom of speech, all the things we treasure in our societies.
Giờ, để tôi trình bày ghi chú quan trọng. Đây là bức ảnh của một người lính nước Anh dũng cảm. Anh làm trong đội bảo vệ Scotland. Anh đứng cạnh đồng hồ ở Helmand, miền Nam Afghanistan. Tôi đưa anh ấy vào là để nhắc nhở chúng ta, Tôi không muốn bất cứ ai rời khỏi căn phòng này với suy nghĩ chúng ta không cần dây cáp, quân đội hoàn thiện có thể tạo ra hiệu quả quân sự thực tế. Đó là cốt lõi của việc chúng ta là ai và chúng ta làm gì, và chúng ta làm để bảo vệ sự tự do, tự do ngôn luận, tất cả những thứ chúng ta trân trọng trong xã hội.
But, you know, life is not an on-and-off switch. You don't have to have a military that is either in hard combat or is in the barracks.
Nhưng, bạn biết đó, cuộc sống không phải công tắc điện. Bạn không phải nhờ vào quân đội để hoặc là trong trận chiến gian nan hoặc là doanh trại.
I would argue life is a rheostat. You have to dial it in, and as I think about how we create security in this 21st century, there will be times when we will apply hard power in true war and crisis, but there will be many instances, as we've talked about today, where our militaries can be part of creating 21st-century security, international, interagency, private-public, connected with competent communication.
Tôi muốn nói rằng cuộc sống là một hộp số. Bạn phải quay số, và như tôi nghĩ về cách chúng ta tạo ra hệ thống an ninh trong thế kỷ 21 này, sẽ có những lúc chúng ta ứng dụng sức mạnh nghiêm khắc trong chiến tranh và khủng hoảng thật sự, nhưng sẽ có nhiều trường hợp, tương tự điều chúng ta nói hôm nay, nơi mà quân đội có thể là một phần của việc tạo ra hệ thống an ninh thế kỷ 21, hợp tác quốc tế, các cơ quan, cá nhân - cộng đồng, kết hợp việc giao tiếp thành thạo.
I would close by saying that we heard earlier today about Wikipedia. I use Wikipedia all the time to look up facts, and as all of you appreciate, Wikipedia is not created by 12 brilliant people locked in a room writing articles. Wikipedia, every day, is tens of thousands of people inputting information, and every day millions of people withdrawing that information. It's a perfect image for the fundamental point that no one of us is as smart as all of us thinking together. No one person, no one alliance, no one nation, no one of us is as smart as all of us thinking together.
Tôi sẽ tóm tắt điều chúng ta đã nói trước đó về bách khoa toàn thư (Wikipedia). Tôi luôn dùng Wikipedia để tra cứu thông tin về sự kiện, cũng như tất cả các bạn đánh giá Wikipedia không được tạo ra bởi 12 người tài giỏi bị nhốt trong một căn phòng viết báo cáo. Wikipedia, mỗi ngày, hàng chục ngàn người đang nhập thông tin, và mỗi ngày hàng triệu người đang thu hồi thông tin đó. Đây là một hình ảnh hoàn hảo tại một thời điểm cơ bản mà không ai thông minh như những gì chúng ta cùng suy nghĩ. Không một ai, không một đồng minh, không một quốc gia, không ai thông minh như những gì chúng ta cùng suy nghĩ.
The vision statement of Wikipedia is very simple: a world in which every human being can freely share in the sum of all knowledge. My thesis for you is that by combining international, interagency, private-public, strategic communication, together, in this 21st century, we can create the sum of all security.
Tầm nhìn về bài phát biểu của Wikepedia rất đơn giản: một thế giới mà mỗi con người có thể tự do chia sẻ tất cả các kiến thức. Giả thuyết tôi muốn nói là sự phối hợp quốc tế, các cơ quan, cá nhân - cộng đồng, giao tiếp có chiến lược, với nhau, trong thế kỷ 21 này, Chúng ta có thể tạo nên các hệ thống an ninh.
Thank you. (Applause)
Cảm ơn (Vỗ tay)
Thank you very much. Thank you. Thank you. (Applause)
Cảm ơn rất nhiều. Cảm ơn. Cảm ơn (Vỗ tay)