The immersive ugliness of our everyday environments in America is entropy made visible. We can't overestimate the amount of despair that we are generating with places like this. And mostly, I want to persuade you that we have to do better if we're going to continue the project of civilization in America. By the way, this doesn't help. Nobody's having a better day down here because of that.
Sự xấu xí tiềm tàng của môi trường hàng ngày ở Mỹ là mớ hỗn độn thấy rõ Không thể làm quá về sự tuyệt vọng của chúng ta đối với ở những nơi như vậy. Cơ bản là tôi muốn thuyết phục rằng chúng ta phải làm tốt hơn, Nếu chúng ta muốn tiếp tục mục tiêu văn minh của nước Mỹ. Nhân tiện, điều đó không giúp gì cả. Không ai sống tốt hơn vì điều đó
There are a lot of ways you can describe this. You know, I like to call it "the national automobile slum." You can call it suburban sprawl. I think it's appropriate to call it the greatest misallocation of resources in the history of the world. You can call it a technosis externality clusterfuck. And it's a tremendous problem for us. The outstanding -- the salient problem about this for us is that these are places that are not worth caring about. We're going to talk about that some more. A sense of place: your ability to create places that are meaningful and places of quality and character depends entirely on your ability to define space with buildings, and to employ the vocabularies, grammars, syntaxes, rhythms and patterns of architecture in order to inform us who we are.
Bạn có thể mô tả nó bằng nhiều cách. Tôi thích gọi là "khu ổ chuột quốc gia di động" Bạn có thể gọi nó là đô thị hóa. Tôi nghĩ nó hợp khi được gọi là sự phân bố sai nguồn lực lớn nhất trong lịch sử. Bạn có thể gọi là cụm ảnh hưởng ngoại lai. Và nó là một vấn đề khủng khiếp. Vấn đề quan trọng nhất là, đó là những nơi không đáng quan tâm. Chúng ta sẽ nói nhiều hơn về điều này. Nhận thức về không gian là khả năng tạo ra những nơi ý nghĩa, chất lượng và đặc sắc, phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng xác định không gian với các tòa nhà và mượn những từ ngữ, ngữ pháp, cú pháp, nhịp điệu, và mẫu mã của kiến trúc để thể hiện chúng ta là ai.
The public realm in America has two roles: it is the dwelling place of our civilization and our civic life, and it is the physical manifestation of the common good. And when you degrade the public realm, you will automatically degrade the quality of your civic life and the character of all the enactments of your public life and communal life that take place there. The public realm comes mostly in the form of the street in America because we don't have the 1,000-year-old cathedral plazas and market squares of older cultures. And your ability to define space and to create places that are worth caring about all comes from a body of culture that we call the culture of civic design. This is a body of knowledge, method, skill and principle that we threw in the garbage after World War II and decided we don't need that anymore; we're not going to use it. And consequently, we can see the result all around us. The public realm has to inform us not only where we are geographically, but it has to inform us where we are in our culture. Where we've come from, what kind of people we are, and it needs to, by doing that, it needs to afford us a glimpse to where we're going in order to allow us to dwell in a hopeful present. And if there is one tremendous -- if there is one great catastrophe about the places that we've built, the human environments we've made for ourselves in the last 50 years, it is that it has deprived us of the ability to live in a hopeful present.
Các khu vực công cộng ở Mỹ có hai vai trò: Là nơi ở và cuộc sống của công dân chúng ta, và là biểu hiện vật chất của những lợi ích chung. Khi bạn phá hủy khu vực công cộng, đồng nghĩa bạn hủy luôn cả chất lượng sống của mình và của tất cả các đạo luật cộng đồng và cuộc sống chung diễn ra ở đây. Khu vưc công cộng ở Mỹ đa số xuất phát từ việc mở đường phố vì chúng ta không có các khuôn viên nhà thờ 1000 tuổi. và quảng trường thương mại của những nền văn hóa cổ xưa. Năng lực xác định không gian và tạo ra nơi chốn là đáng được quan tâm tất cả đến từ nền văn hóa mà tôi gọi là nền văn hóa thiết kế vì cộng đồng Đây là một tổng thể của kiến thức, phương pháp, kỹ năng, nguyên tắc mà chúng ta đã ném vào thùng rác từ sau Thế chiến thứ 2 và quyết định không cần nó nữa, chúng ta sẽ không sử dụng nó và rồi chúng ta có thể thấy hậu quả từ xung quanh mình. Các khu vực công cộng không chỉ cho biết ta ở đâu về mặt địa lý, mà còn cho biết ta ở đâu trong nền văn hóa, ta đến từ đâu, thuộc chúng tộc nào, bằng cách đó, nó cần làm cho chúng ta lờ mờ nhận ra con đường chúng ta đi để cho phép chúng ta sống trong thực tại đầy hy vọng và nếu có một điều phi thường, nếu có một thảm họa khủng khiếp ở nơi chúng ta xây dựng, môi trường chúng ta đã xây dựng cách đây 50 năm, nó ngăn chúng ta khỏi khả năng sống trong thực tại đầy hy vọng
The environments we are living in, more typically, are like these. You know, this happens to be the asteroid belt of architectural garbage two miles north of my town. And remember, to create a place of character and quality, you have to be able to define space. So how is that being accomplished here? If you stand on the apron of the Wal-Mart over here and try to look at the Target store over here, you can't see it because of the curvature of the Earth. (Laughter) That's nature's way of telling you that you're doing a poor job of defining space. Consequently, these will be places that nobody wants to be in. These will be places that are not worth caring about.
Môi trường mà ta đang sống đây, phổ biến là như vậy Nó xảy ra với Để có một không gian chất lượng và đặc sắc bạn phải biết xác định không gian Làm cách nào để làm tốt điều đó? Nếu đứng trên đường băng của Walmart ở đằng này, và nhìn cửa hàng Target ở đằng kia bạn không thể thấy được do độ cong của Trái Đấi. Đó là cách tự nhiên nói rằng bạn định nghĩa không gian rất tồi Dần dần, chẳng ai muốn ở những nơi ấy và chúng trở thành những nơi chẳng đáng quan tâm
We have about, you know, 38,000 places that are not worth caring about in the United States today. When we have enough of them, we're going to have a nation that's not worth defending. And I want you to think about that when you think about those young men and women who are over in places like Iraq, spilling their blood in the sand, and ask yourself, "What is their last thought of home?" I hope it's not the curb cut between the Chuck E. Cheese and the Target store because that's not good enough for Americans to be spilling their blood for. (Applause) We need better places in this country.
Hiện nay trên nước Mỹ, chúng ta có khoảng 38,000 nơi chẳng đáng để quan tâm. Đến một lúc nào đó, chúng ta có một quốc gia chẳng đáng để bảo vệ Tôi muốn bạn nghĩ về điều này khi mà bạn nghĩ về những người trẻ ở các nơi như Iraq, đổ máu trên cát, và bạn tự hỏi về điều cuối cùng họ nghĩ về Tổ quốc. Hy vọng nó không phải là vát bó vỉa hè giữa Chuck E. Cheese và cửa hàng Target bởi nó không đủ để người Mỹ phải đổ máu chúng ta cần những nơi tốt hơn
Public space. This is a good public space. It's a place worth caring about. It's well defined. It is emphatically an outdoor public room. It has something that is terribly important -- it has what's called an active and permeable membrane around the edge. That's a fancy way of saying it's got shops, bars, bistros, destinations -- things go in and out of it. It's permeable. The beer goes in and out, the waitresses go in and out, and that activates the center of this place and makes it a place that people want to hang out in. You know, in these places in other cultures, people just go there voluntarily because they like them. We don't have to have a craft fair here to get people to come here. (Laughter) You know, you don't have to have a Kwanzaa festival. People just go because it's pleasurable to be there. But this is how we do it in the United States.
Một không gian công cộng tốt Một nơi đáng để tâm, nơi được định nghĩa tốt Dứt khoát phải là một nơi công cộng ngoài trời Nó có điều gì đó rất quan trọng-- Nó có một lớp màng thẩm thấu xung quanh bề mặt. Đó là cách đặc biệt để nói rằng nó có cửa hàng, quầy ăn, điểm đến mọi thứ đi vào đi ra. Nó có thể thẩm thấu Bia đi vào đi ra, nữ bồi bàn đi vào đi ra, điều đó kích hoạt và biến nơi đó thành nơi người ta muốn đến Những nơi như thế ở những nền văn hóa khác, người ta tự đến vì họ thích chúng Không cần triển lãm đồ thủ công để kéo họ tới (cười) không cần có một Lễ hội Kwanzaa. Người ta đến đơn giản vì chúng làm người ta muốn đến đó. Nhưng đó là cách chúng ta làm ở Mỹ
Probably the most significant public space failure in America, designed by the leading architects of the day, Harry Cobb and I.M. Pei: Boston City Hall Plaza. A public place so dismal that the winos don't even want to go there. (Laughter) And we can't fix it because I.M. Pei's still alive, and every year Harvard and M.I.T. have a joint committee to repair it. And every year they fail to because they don't want to hurt I.M. Pei's feelings.
Có lẽ không gian công cộng thất bại nhất nước Mỹ, thiết kế bởi Harry Cobb và I.M. Pei, hai kiến trúc sư hàng đầu thời đó, Boston City Hall Plaza nơi ảm đạm cả người say xỉn vô gia cư cũng không muốn đến Chúng ta không thể sửa nó vì I.M. Pei vẫn còn sống, mỗi năm Havard và M.I.T có một ủy ban chung để sửa nó và năm nào họ cũng thất bại vì sợ làm I.M. Pei tổn thương
This is the other side of the building. This was the winner of an international design award in, I think, 1966, something like that. It wasn't Pei and Cobb, another firm designed this, but there's not enough Prozac in the world to make people feel OK about going down this block. This is the back of Boston City Hall, the most important, you know, significant civic building in Albany -- excuse me -- in Boston. And what is the message that is coming, what are the vocabularies and grammars that are coming, from this building and how is it informing us about who we are?
Mặt khác, tòa nhà này là giải nhất một cuộc thi quốc tế về thiết kế vào khoảng năm 1966 Không phải do Pei và Cobb, mà một công ty khác thiết kế không đủ Prozac để người ta bình tĩnh trước sự xuống cấp của tòa nhà Mặt sau của Boston City Hall Plaza công trình dân sự lớn nhất ở Albany, - xin lổi - ở Boston. Thông điệp được gửi tới, từ ngữ và ngữ pháp từ công trình này gửi tới là gì? làm cách nào nó cho chúng ta biết chúng ta là ai?
This, in fact, would be a better building if we put mosaic portraits of Josef Stalin, Pol Pot, Saddam Hussein, and all the other great despots of the 20th century on the side of the building, because then we'd honestly be saying what the building is really communicating to us. You know, that it's a despotic building; it wants us to feel like termites. (Laughter) This is it on a smaller scale: the back of the civic center in my town, Saratoga Springs, New York. By the way, when I showed this slide to a group of Kiwanians in my town, they all rose in indignation from their creamed chicken, (Laughter) and they shouted at me and said, "It was raining that day when you took that picture!" Because this was perceived to be a weather problem. (Laughter)
Sẽ khá hơn nếu đặt ở tòa nhà những bức khảm chân dung của Josef Stalin, Pol Pot, Saddam Hussein, và những nhà bạo quyền khác của thế kỷ 20 vì chúng ta sẽ được nghe điều mà toà nhà thực sự muốn nói đó là một tòa nhà bạo quyền nó muốn chúng ta thấy mình như mối mọt Đây là trên một phương diện nhỏ hơn: mặt sau cùa khu dân sự Saratoga Spring, New York. Khi tôi cho một nhóm Kiwanis ở chỗ tôi xem trình chiếu này Họ đều giận dữ đến mức bỏ dở món gà sốt kem Họ hét vào mặt tôi và nói: "Trời đang mưa lúc ông chụp tấm ảnh đó!" Nó được tin là do sự cố thời tiết.
You know, this is a building designed like a DVD player. (Laughter) Audio jack, power supply -- and look, you know these things are important architectural jobs for firms, right? You know, we hire firms to design these things. You can see exactly what went on, three o'clock in the morning at the design meeting. You know, eight hours before deadline, four architects trying to get this building in on time, right? And they're sitting there at the long boardroom table with all the drawings, and the renderings, and all the Chinese food caskets are lying on the table, and -- I mean, what was the conversation that was going on there? (Laughter) Because you know what the last word was, what the last sentence was of that meeting. It was: "Fuck it." (Laughter) (Applause)
Đó là một công trình được thiết kế như một máy phát DVD lỗ cắm âm thanh, lỗ sạc -- những thứ này là việc quan trọng của các công ty kiến trúc Ta thuê họ để thiết kế những thứ này Điều gì đã xảy ra: 3 giờ sáng tại một buổi họp thiết kế 8 tiếng trước hạn chót 4 kỹ sư cố gắng hoàn thành đúng hạn Họ ngồi trên bàn họp với các bản vẽ, mô hình, với những hộp đồ ăn Hoa nẳm trên bàn Ý tôi là, họ đã nói về cái gì? Bởi bạn đã biết từ cuối cùng, câu cuối cùng của cuộc họp đó Đó là: "Mẹ nó" (Vỗ tay) (Cười)
That -- that is the message of this form of architecture. The message is: We don't give a fuck! We don't give a fuck. So I went back on the nicest day of the year, just to -- you know -- do some reality testing, and in fact, he will not even go down there because (Laughter) it's not interesting enough for his clients, you know, the burglars, the muggers. It's not civically rich enough for them to go down there. OK.
Đó là thông điệp cùa kiểu kiến rúc này chính là "Bọn tao đ** quan tâm" Trở lại ngày đẹp nhất của năm, để làm một phép thử thực tế thực ra, anh ta thậm chí sẽ không đi xuống vì (cười) nó không đủ hấp dẫn khách hàng bạn biết đấy, bọn trộm cướp không đủ giàu để phải xuống đó OK
The pattern of Main Street USA -- in fact, this pattern of building downtown blocks, all over the world, is fairly universal. It's not that complicated: buildings more than one story high, built out to the sidewalk edge, so that people who are, you know, all kinds of people can get into the building. Other activities are allowed to occur upstairs, you know, apartments, offices, and so on. You make provision for this activity called shopping on the ground floor. They haven't learned that in Monterey. If you go out to the corner right at the main intersection right in front of this conference center, you'll see an intersection with four blank walls on every corner. It's really incredible.
Kiểu của đại lộ Main Street ở Mỹ kiểu của những tóa nhà trung tâm, khá phổ biến khắp thế giới Không phức tạp như vậy những tòa nhà nhiều tầng, xậy ngay mặt tiền để tất cả mọi người đều đến, Những hoạt động khác thì ở những tầng dưới như chung cư, văn phòng,... Bạn cung cấp hoạt động gọi là mua sắm dưới mặt đất Họ không làm điều đó ở Monterey. Nếu bạn đến góc của giao lộ chính ngay trước trung tâm hội nghị sẽ thấy một giao lộ với bốn bức tường cho mỗi góc. Thật không thể tin được
Anyway, this is how you compose and assemble a downtown business building, and this is what happened when in Glens Falls, New York, when we tried to do it again, where it was missing, right? So the first thing they do is they pop up the retail a half a story above grade to make it sporty. OK. That completely destroys the relationship between the business and the sidewalk, where the theoretical pedestrians are. (Laughter) Of course, they'll never be there, as long as this is in that condition. Then because the relationship between the retail is destroyed, we pop a handicapped ramp on that, and then to make ourselves feel better, we put a nature Band-Aid in front of it. And that's how we do it. I call them "nature Band-Aids" because there's a general idea in America that the remedy for mutilated urbanism is nature. And in fact, the remedy for wounded and mutilated urbanism is good urbanism, good buildings. Not just flower beds, not just cartoons of the Sierra Nevada Mountains. You know, that's not good enough. We have to do good buildings.
dù vậy, đó là cách tạo và tập hợp một tòa nhà thương mại trung tâm Và đây là những gì xảy ra ở Glen Falls, New York khi ta cố làm lại, nơi nó đã mất Đầu tiên họ nhích cửa hàng ra ngoài 1/2 vỉa hè để nó trông thể thao hơn Điều đó phà hủy hoàn toàn quan hệ giữa doanh nghiệp và vỉa hè, theo lý thuyết đó là chỗ cho người đi bộ (cười) Tất nhiên chẳng có người khi vẫn còn tình trạng này Và rồi do đã cắt đứt quan hệ, ta đặt một dốc xe lăn ở đó, và để cảm thấy tốt hơn, ta để một cái Band-Aid tự nhiên ở trước nó Đó là cách chúng ta làm Tôi gọi là "Band-Aids tự nhiên" bởi nhìn chung người Mỹ cho rằng thiên nhiên là giải pháp cho đô thị hóa bị hủy hoại. Thực tế, đó phải là đô thị hóa tốt và các tòa nhà tốt không chỉ là bồn hoa hay tranh vẽ núi Sierra Nevada Điều đó chưa đủ Cần xây những tòa nhà tốt
The street trees have really four jobs to do and that's it: To spatially denote the pedestrian realm, to protect the pedestrians from the vehicles in the carriageway, to filter the sunlight onto the sidewalk, and to soften the hardscape of the buildings and to create a ceiling -- a vaulted ceiling -- over the street, at its best. And that's it. Those are the four jobs of the street trees. They're not supposed to be a cartoon of the North Woods; they're not supposed to be a set for "The Last of the Mohicans."
Cây xanh thành phố có 4 nhiệm vụ là: đánh dấu khu vực vỉa hè, bảo vệ người đi bộ khỏi xe cộ trên đường, tạo bóng râm cho vỉa hè và giảm sự thô cứng của các tòa nhà. và tạo một mái vòm tốt nhất khắp đường phố Đó là chức năng của cây xanh bên đường Chúng không phải để làm cảnh ở các khu rừng phái Bắc. không phải để làm nền cho "Những người Mohican cuối cùng"
You know, one of the problems with the fiasco of suburbia is that it destroyed our understanding of the distinction between the country and the town, between the urban and the rural. They're not the same thing. And we're not going to cure the problems of the urban by dragging the country into the city, which is what a lot of us are trying to do all the time. Here you see it on a small scale -- the mothership has landed, R2-D2 and C-3PO have stepped out to test the bark mulch to see if they can inhabit this planet. (Laughter)
một vấn đề của ngoại ô là nó xóa hiểu biết của chúng ta về sự khác biệt giữa làng và thị trấn giữa đô thị và nông thôn Chúng không giống nhau và chúng ta lại cứu chữa bằng cách kéo nông thôn vào với đô thị nhiều người chúng ta luôn cố làm vậy Nói hẹp hơn, thuyền mẹ đã hạ cánh, R2-D2 và C-3PO đã bay đi thăm dò để xem chúng có sống được trên hành tinh này không (cười)
A lot of this comes from the fact that the industrial city in America was such a trauma that we developed this tremendous aversion for the whole idea of the city, city life, and everything connected with it. And so what you see fairly early, in the mid-19th century, is this idea that we now have to have an antidote to the industrial city, which is going to be life in the country for everybody. And that starts to be delivered in the form of the railroad suburb: the country villa along the railroad line, which allows people to enjoy the amenity of the city, but to return to the countryside every night. And believe me, there were no Wal-Marts or convenience stores out there then, so it really was a form of country living.
Phần lớn do thực tế kinh khủng của đô thị công nghiệp ở Mỹ nuôi lớn ác cảm sâu sắc đối với thành thị, lối sống ở đó và những gì liên quan Nên cái mà chúng ta thấy từ khá sớm vào khoảng giữa thế kỷ 19, ý kiến cho rằng cần có giải pháp cho thành phố công nghiệp để trở thành nơi sinh sống cho tất cả mọi người Và nó bắt đầu bằng hình thức ngoại ô đường sắt ngôi nhà nông thôn dọc theo đường sắt cho phép con người tận hưởng sự thoải mái nơi đô thị, và trở về nông thôn vào mỗi tối. Không có Wal-Mart hay cửa hàng tiện lợi nào cả Cuộc sống nông thôn đích thực
But what happens is, of course, it mutates over the next 80 years and it turns into something rather insidious. It becomes a cartoon of a country house, in a cartoon of the country. And that's the great non-articulated agony of suburbia and one of the reasons that it lends itself to ridicule. Because it hasn't delivered what it's been promising for half a century now.
Tuy nhiên nó biến đổi hơn 80 năm sau và trở thành một mầm mống gây hại Thành bức hý họa ngôi nhà miền quê, trong bức hý họa về một đất nước Đó là nỗi đau không dứt của ngoại ô và lý do nó bị xem là trò cười Bởi nó không làm được điều nó đã hứa nửa thế kỷ qua
And these are typically the kind of dwellings we find there, you know. Basically, a house with nothing on the side because this house wants to state, emphatically, "I'm a little cabin in the woods. There's nothing on either side of me. I don't have any eyes on the side of my head. I can't see." So you have this one last facade of the house, the front, which is really a cartoon of a facade of a house. Because -- notice the porch here. Unless the people that live here are Munchkins, nobody's going to be using that. This is really, in fact, a television broadcasting a show 24/7 called "We're Normal." We're normal, we're normal, we're normal, we're normal, we're normal. Please respect us, we're normal, we're normal, we're normal.
và đây là kiểu nhà phổ biến ở đây, ngôi nhà không có thứ gì trên tường vì nó muốn nhấn mạnh rằng: "Tôi là ngôi nhà nhỏ trong rừng. Không có gì trên tường Trên đầu tôi không có mắt. Tôi không thể nhìn" Đó là lớp vỏ trước đây của ngôi nhà mặt tiền, bức tranh của ngôi nhà. Bởi vì, - hãy để ý hiên nhà Trừ phi ở đây là người Munchkin, không thì chẳng ai dùng nó Thực tế nó là một TV show 24/7 có tên "Chúng tôi bình thường" Chúng tôi bình thường (x5) Hãy tôn trọng, chúng tôi bình thường
But we know what's going on in these houses, you know. We know that little Skippy is loading his Uzi down here, getting ready for homeroom. (Laughter) We know that Heather, his sister Heather, 14 years old, is turning tricks up here to support her drug habit. Because these places, these habitats, are inducing immense amounts of anxiety and depression in children, and they don't have a lot of experience with medication. So they take the first one that comes along, often. These are not good enough for Americans. These are the schools we are sending them to: The Hannibal Lecter Central School, Las Vegas, Nevada. This is a real school! You know, but there's obviously a notion that if you let the inmates of this thing out, that they would snatch a motorist off the street and eat his liver. So every effort is made to keep them within the building. Notice that nature is present. (Laughter)
Có điều gì trong những ngôi nhà đó Chúng ta biết ở đó Skippy bé bỏng đang vác súng tiểu liên sẵn sàng cho phòng tụ tập (cười) chúng ta biết cô chị Heather 14 tuổi, làm trò để có thể chơi thuốc Vì những nơi đó, thói quen đó, gây nên nỗi lo âu và trầm cảm nghiêm trọng cho trẻ và chúng lại không có kinh nghiệm về thuốc men nên chúng dùng thứ thường thấy trước Không tốt cho người Mỹ Đây là những trường ta gửi chúng đến trường trung tâm Hannibal Lecter, Las Vegas, Nevada Trường học đích thực! Nhưng người ta tin chắc rằng nếu thả những tù nhân trong đó ra họ sẽ giật một người xuống đường và nuốt gan của anh ta thế nên mọi nỗ lực là để họ ở yên trong tòa nhà Chú ý rằng tự nhiên là hiện tại (cười)
We're going to have to change this behavior whether we like it or not. We are entering an epochal period of change in the world, and -- certainly in America -- the period that will be characterized by the end of the cheap oil era. It is going to change absolutely everything. Chris asked me not to go on too long about this, and I won't, except to say there's not going to be a hydrogen economy. Forget it. It's not going to happen. We're going to have to do something else instead. We're going to have to down-scale, re-scale, and re-size virtually everything we do in this country and we can't start soon enough to do it. We're going to have -- (Applause) -- we're going to have to live closer to where we work. We're going to have to live closer to each other. We're going have to grow more food closer to where we live. The age of the 3,000 mile Caesar salad is coming to an end. We're going to have to -- we have a railroad system that the Bulgarians would be ashamed of! We gotta do better than that!
Phải thay đổi dù muốn dù không Chúng ta đang bước vào thời kỳ thế giới thay đổi, kể cả nước Mỹ đánh dấu bằng sự chấm dứt của kỷ nguyên xăng dầu giá rẻ Nó sẽ thay đổi mọi thứ Chris bảo tôi đừng dài dòng về điều này, vâng, trừ nói rằng sẽ không có nên kinh tế Hydro Quên đi. Nó không xảy ra đâu Thay vào đó, có thứ cần phải làm Cần phải hạ giá, định giá lại và điều chỉnh quy mô của hầu như mọi thứ của nước Mỹ, chúng ta đã không thể bắt đầu sớm Chúng ta cần phải sống gần hơn nơi chúng ta làm việc. Chúng ta phải sống gần nhau. Cần phải trồng nhiều thực phẩm gần nơi chúng ta ở Thời kỳ của món salad Caesar 3000 dặm sắp hết rồi Chúng ta sắp có hệ thống đường sắt sẽ làm người Bulgari thấy xấu hỗ Phải làm tốt hơn thế nữa
And we should have started two days before yesterday. We are fortunate that the new urbanists were there, for the last 10 years, excavating all that information that was thrown in the garbage by our parents' generation after World War II. Because we're going to need it if we're going to learn how to reconstruct towns. We're going to need to get back this body of methodology and principle and skill in order to re-learn how to compose meaningful places, places that are integral, that allow -- that are living organisms in the sense that they contain all the organs of our civic life and our communal life, deployed in an integral fashion.
Lẽ ra ta nên bắt đầu từ 3 ngày trước May mắn là 10 năm trở lại đây, những người dân đô thị mới đã ở đó khai quật lại những thông tin đã bị vứt vào sọt rác bởi thế hệ của bố mẹ chúng ta sau Thế Chiến 2 Vì chúng ta cần nó để dựng lại các đô thị cần lấy lại những phương pháp, nguyên tắc và kỹ năng để học lại cách tạo ra những nơi ý nghĩa, nơi thiết yếu là một thực thể sống chứa đựng các cơ quan của đời sống công dân và đời sống cộng đồng, triển khai trong một kiẻu mẫu liên đới,
So that, you know, the residences make sense deployed in relation to the places of business, of culture and of governance. We're going to have to re-learn what the building blocks of these things are: the street, the block, how to compose public space that's both large and small, the courtyard, the civic square and how to really make use of this property. We can see some of the first ideas for retro-fitting some of the catastrophic property that we have in America. The dead malls: what are we going to do with them? Well, in point of fact, most of them are not going to make it. They're not going to be retro-fitted; they're going to be the salvage yards of the future.
để các khu dân cư có nghĩa triển khai trong mối liên hệ với doanh nghiệp, văn hóa và quản trị Phải học lại về những tòa nhà của các thứ ấy đường phố, tòa nhà, cách tạo ra nơi công cộng lớn nhỏ khoảng sân, quảng trường dân sự và làm cách nào để tận dụng những tài sản này. Có thể thấy vài ý tưởng đầu tiên để tái tạo lại các tài sản thảm họa trên đất Mỹ Những tòa nhà chết: ta sẽ làm gì với chúng? thực tế là, phần lớn chúng -- sẽ không được tái tạo lại không là vùng cứu hộ cho tương lai
Some of them we're going to fix, though. And we're going to fix them by imposing back on them street and block systems and returning to the building lot as the normal increment of development. And if we're lucky, the result will be revivified town centers and neighborhood centers in our existing towns and cities. And by the way, our towns and cities are where they are, and grew where they were because they occupy all the important sites. And most of them are still going to be there, although the scale of them is probably going to be diminished.
Tuy vậy chúng ta sẽ sửa lại một số bằng cách đặt chúng trở lại trên đường và khu nhà và trở lại tòa nhà nhiều lần vì sự phát triển bình thường Nếu may mắn, ta sẽ phục hồi trung tâm và khu vực lân cận và -- những thị trấn và đô thị đang có Thị trấn và đô thị là chính nó, lớn lên tại nơi của nó bởi chúng giữ những điều quan trọng phần lớn chúng vẫn sẽ ở đó mặc dù kích thước có thể giảm bớt
We've got a lot of work to do. We're not going to be rescued by the hyper-car; we're not going to be rescued by alternative fuels. No amount or combination of alternative fuels is going to allow us to continue running what we're running, the way we're running it. We're going to have to do everything very differently. And America's not prepared. We are sleepwalking into the future. We're not ready for what's coming at us. So I urge you all to do what you can. Life in the mid-21st century is going to be about living locally. Be prepared to be good neighbors. Be prepared to find vocations that make you useful to your neighbors and to your fellow citizens.
Chúng ta có nhiều việc phải làm chúng ta không chờ được cứu bởi siêu xe hay nhiên liệu thay thế Không một số lượng hay sự kết hợp nhiên liệu thay thế cho phép chúng ta tiếp tục tàn phá, cái cách chúng ta đang phá Chúng ta sẽ làm mọi thứ theo một cách khác Và nước Mỹ không chuẩn bị chúng ta sẽ mộng du trong tương lai Chúng ta chưa sẵn sàng cho những điều sẽ đến Tôi giục các bạn hãy làm những gì bạn có thể Cuộc sống giữa thế kỷ 21 sẽ là cuộc sống nơi đây chuẩn bị để trở thành hàng xóm tốt hãy định hướng để bản thân có ích với hàng xóm và công dân trong nước
One final thing -- I've been very disturbed about this for years, but I think it's particularly important for this audience. Please, please, stop referring to yourselves as "consumers." OK? Consumers are different than citizens. Consumers do not have obligations, responsibilities and duties to their fellow human beings. And as long as you're using that word consumer in the public discussion, you will be degrading the quality of the discussion we're having. And we're going to continue being clueless going into this very difficult future that we face. So thank you very much. Please go out and do what you can to make this a land full of places that are worth caring about and a nation that will be worth defending. (Applause)
Điều cuối - tôi bị nó phiền khá lâu nhưng tôi nghĩ nó rất quan trọng cho những ai ngồi đây Làm ơn, đừng coi mình là "người tiêu dùng" Người tiêu dùng khác với công dân Họ không có nghỉa vụ, trách nhiệm hay bổn phận đối với dồng loại của họ. nếu còn từ "người tiêu dùng" khi tranh luận công cộng bạn sẽ làm giảm chất lượng cuộc tranh luận Và chúng ta tiếp tục mù tịt trong tương lai khó khăn mà chúng ta phải đối mặt. Cảm ơn rất nhiều. Hãy ra ngoài và biến vùng đất này thành những nơi đáng được quan tâm và một quốc gia đáng được bảo vệ. (Vỗ tay)