It's become strangely normal to tell our kids that they're going to die from climate change. If sea-level rise doesn’t get them, then a wildfire will, or a global famine, or crop failures. Maybe a fatal heat wave, the insect apocalypse or the fishless oceans. These are the headlines we've all been told will be the end of humanity.
Nó trở nên bình thường đến kỳ lạ khi nói với những con chúng ta rằng chúng sẽ chết vì biến đổi khí hậu. Nếu mực nước biển dâng không giết chúng, thì cháy rừng sẽ hoặc nạn đói toàn cầu, hoặc mất mùa. Có thể là một đợt nắng nóng gây tử vong, ngày tận thế côn trùng hoặc đại dương không cá. Đây là những tiêu đề chúng ta đã được bảo sẽ là sự kết thúc của nhân loại.
So we shouldn't be surprised, then, that young people today feel crippled with anxiety. A large international survey asked 10,000 young people about their attitudes to climate change. More than half said they think humanity’s doomed; three-quarters find the future frightening; and more than one in three are hesitant to have children of their own. Young people today truly feel like they could be the last generation. In fact, prominent activist groups actually take on this very name.
Thế thì, chúng ta không nên ngạc nhiên khi những bạn trẻ ngày nay cảm thấy tê liệt vì lo lắng. Một cuộc khảo sát quốc tế lớn đã hỏi 10.000 người trẻ về thái độ của họ đối với biến đổi khí hậu. Hơn một nửa nói rằng họ nghĩ nhân loại sẽ bị diệt vong; ba phần tư cảm thấy tương lai thật đáng sợ; và hơn một phần ba do dự về việc có con. Giới trẻ ngày nay thực sự cảm thấy như họ có thể là thế hệ cuối cùng. Trên thực tế, các nhóm hoạt động nổi tiếng thực sự mang tên này.
Now I get this feeling, I've been there. I used to feel like humanity was doomed, and despite having multiple environmental degrees, I felt completely helpless to do anything about it.
Bây giờ tôi có cảm giác này, tôi đã trong trạng thái đó. Tôi đã từng cảm thấy dường như nhân loại bị diệt vong, và mặc dù có nhiều bằng cấp về môi trường, tôi cảm thấy hoàn toàn bất lực để làm bất cứ điều gì về việc ấy.
But I'm a data scientist, and after years poring over the data on how far humanity's come and how quickly things are now moving, my perspective on this has changed. I think we've got this framing upside down. Far from being the last generation, I think we will be the first generation: the first generation to be sustainable.
Nhưng tôi là nhà khoa học dữ liệu, và sau nhiều năm nghiên cứu dữ liệu về việc nhân loại đã đi được bao xa và mọi thứ đang biến động nhanh như thế nào, quan điểm của tôi về điều này đã thay đổi. Tôi nghĩ chúng ta đã làm khung hình này lộn ngược. Không phải là thế hệ cuối cùng, tôi nghĩ chúng ta sẽ là thế hệ đầu tiên: thế hệ đầu tiên bền vững.
When we think about sustainability, we might imagine humans have only become unsustainable in the very recent past, that our ancestors lived in perfect balance with nature and only recently has that been knocked off. Unfortunately, this is not true. If we're nostalgic for sustainable paths to rewind back to, there is none. The world has never been sustainable.
Khi chúng ta nghĩ về tính bền vững, chúng ta có thể tưởng con người chỉ trở nên không bền vững trong quá khứ gần, rằng tổ tiên ta đã sống trong sự cân bằng hoàn hảo với thiên nhiên và chỉ gần đây điều đó mới bị loại bỏ. Thật không may, điều này không đúng. Nếu chúng ta hoài niệm về những con đường bền vững để tua lại, thì không có con đường nào. Thế giới chưa bao giờ bền vững.
Now I get that that's a controversial statement, so let me explain why. When we think about the definition of sustainability, we might imagine something like this: "having a low environmental impact to protect future generations." And it's true, by this definition, many of our ancestors were sustainable. They did have a low environmental impact. But the reason they had a low environmental impact is because the populations were tiny. And the reason their populations were tiny is because half of children died before reaching puberty. Half of children died. That, then, raises the question: Is that what we really think sustainability is? Is that the world we want to maintain and preserve, one where half of our children die? Hope your answer to that is no. If we care about human suffering, we need to add another dimension to this. We need to also provide a good life for everyone today.
Bây giờ tôi hiểu đó là một tuyên bố gây tranh cãi, vì vậy hãy để tôi giải thích tại sao. Khi chúng ta nghĩ về định nghĩa về tính bền vững, chúng ta có thể tưởng tượng một thứ gì đó như vầy: “có tác động môi trường thấp để bảo vệ các thế hệ tương lai.” Và đó là sự thật, theo định nghĩa này, nhiều tổ tiên của chúng ta đã bền vững. Chúng có tác động môi trường thấp. Nhưng lý do chúng có tác động môi trường thấp là vì dân số rất nhỏ. Và lý do dân số của họ rất nhỏ là vì một nửa số trẻ em đã chết trước khi đến tuổi dậy thì. Một nửa số trẻ em đã chết. Điều đó, sau đó, đặt ra câu hỏi: Đó có phải là những gì chúng ta thực sự nghĩ tính bền vững là? Đó có phải thế giới chúng ta muốn duy trì và bảo tồn, một nơi mà một nửa số trẻ em của chúng ta chết? Hy vọng câu trả lời của bạn cho điều đó là không. Nếu ta quan tâm đến đau khổ của con người chúng ta cần thêm một khía cạnh khác vào đây. Chúng ta cũng cần cung cấp cuộc sống tốt đẹp cho mọi người ngày nay.
Now that gives our definition two halves. If we fail on either half, we have failed to be sustainable. That's where our ancestors were never sustainable. They never achieved the first half of the equation. And over the last few centuries, the world has made amazing progress on the first half. As we've shown at Our World in Data, child mortality is now down to four percent. Extreme poverty used to be the default, now less than one in 10 people live there. Literacy and education used to be rare; now, most children in the world get the opportunity to go to school. But the world as it is today is still unacceptable. It's unacceptable that millions of children die every year, that hundreds of millions live on less than two dollars a day, which is an incredibly low poverty line. But pick almost any metric of human wellbeing, and you'll find that the world has become a much better place.
Vậy điều đó cho định nghĩa của chúng tôi hai nửa. Nếu chúng ta thất bại ở một trong hai nửa, chúng ta đã thất bại trong tính bền vững. Đó là chỗ tổ tiên chúng ta chưa bao giờ bền vững. Họ chưa bao giờ đạt được nửa đầu của phương trình. Và trong vài thế kỷ qua, thế giới đã có những tiến bộ đáng kinh ngạc trong nửa đầu. Như đã trình bày ở Our World in Data, tỷ lệ tử vong ở trẻ em hiện đã giảm xuống còn 4%. Nghèo cùng cực từng là mặc định, hiện nay chưa đến một trong 10 người. Biết chữ và giáo dục trước đây rất hiếm; bây giờ, hầu hết trẻ em trên thế giới đều có cơ hội đến trường. Nhưng thế giới như ngày nay vẫn không thể chấp nhận được. Không thể chấp nhận được rằng hàng triệu trẻ em chết mỗi năm, hàng trăm triệu trẻ em sống với ít hơn hai đô la một ngày, đó là một mức nghèo cực kỳ thấp. Nhưng khi chọn hầu hết mọi thang đo phúc lợi con người, và bạn sẽ thấy thế giới đã trở thành nơi tốt đẹp hơn nhiều.
But that progress has come at a cost. It's come at a cost to the environment. We burn wood and fossil fuels for energy. We expanded farmlands at the cost of forests, and our insatiable appetite for meat means we now use half of the world's habitable land for farming. We kill billions of animals every year. These are the trends that make us feel doomed. We see these lines rising, and we assume they might never stop.
Nhưng sự tiến bộ đó đến với một cái giá Nó đến với cái giá môi trường. Chúng ta đốt gỗ và nhiên liệu hóa thạch cho năng lượng. Chúng ta mở rộng đất nông nghiệp với cái giá là rừng, và sự thèm ăn thịt vô độ của chúng ta nghĩa là chúng ta đang dùng nửa diện tích đất sinh sống trên thế giới làm nông. Chúng ta giết hàng tỷ động vật mỗi năm. Đây là những xu hướng khiến chúng ta thấy diệt vong. Ta thấy những đường này tăng lên, và ta nghĩ chúng có thể không bao giờ dừng lại.
But more recent data tells us a slightly different story. A more hopeful story, that we can turn things around. This is per-capita CO2 emissions in the UK since 1750. Over the last few decades, emissions in the UK have halved. That means that my carbon footprint today is less than half that of my grandparents' when they were my age. That's despite the fact I live a much more extravagant lifestyle, or, as they'd put it, "You youngsters just don't know how good you've got it these days."
Nhưng dữ liệu gần đây cho chúng ta biết một câu chuyện hơi khác. Một câu chuyện đầy hy vọng hơn, rằng chúng ta có thể xoay chuyển được. Đây là lượng khí thải CO2 bình quân đầu người ở Anh kể từ năm 1750. Trong vài thập kỷ qua, lượng khí thải ở Anh đã giảm một nửa. Điều đó có nghĩa lượng khí carbon của tôi ngày nay ít hơn một nửa so với ông bà khi họ bằng tuổi tôi. Điều đó bất chấp thực tế là tôi sống một lối sống xa hoa hơn nhiều, hoặc, như họ đã nói, “Lũ trẻ chúng bây không biết chúng bây giờ sướng như thế nào đâu.”
(Laughter)
(Tiếng cười)
Now, you might think the UK's cheating here. It used to be this industrial powerhouse, now it gets China, India and Bangladesh to produce its stuff for it. Maybe it's just offshored all these emissions. There's a bit of truth to this -- when we adjust for trade, emissions in the UK are higher -- but we still see this dramatic decline over the last few decades. Offshoring is a bit of the story, but it's not the entire story. At the same time, the UK has increased its GDP. GDP has gone up, while emissions have come down. And it's not the only country to achieve this. You will see the same for the US, for Germany, France, Spain, Portugal. A long list of countries have increased GDP while reducing their emissions. And again, this is not just because they've offshored them. The notion that economic growth has to be incompatible with reducing our environmental impact is simply wrong.
Vậy, bạn có thể nghĩ Vương quốc Anh đang gian lận. Anh từng là cường quốc công nghiệp này, giờ họ có Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh sản xuất hàng hóa cho họ. Có lẽ Anh chỉ là dịch chuyển tất cả những khí thải này. Điều này có một chút là sự thật khi chúng ta điều chỉnh thương mại, lượng khí thải ở Anh cao hơn - nhưng chúng ta vẫn thấy sự sụt giảm đáng kể này trong vài thập kỷ qua. Dịch chuyển là một phần câu chuyện, nhưng nó không phải toàn bộ câu chuyện. Đồng thời, Vương quốc Anh đã tăng GDP. GDP đã tăng lên, trong khi lượng khí thải đã giảm. Và Anh không phải quốc gia duy nhất đạt được. Bạn sẽ thấy điều tương tự đối với Mỹ, đối với Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Một danh sách dài các quốc gia đã tăng GDP trong khi giảm lượng khí thải của họ. Và một lần nữa, điều này không chỉ vì họ đã dịch chuyển khí thải. Quan niệm cho rằng tăng trưởng kinh tế không thể tương thích với việc giảm tác động môi trường đơn giản là sai.
Now rich countries are reducing their emissions, but low- and middle-income countries are increasing theirs. What does this mean at a global level? Well, total CO2 emissions are now beginning to flatline, but actually, emissions per person already peaked a decade ago. That means the emissions of the average person in the world today have peaked, and are now falling. And we will see a peak in total CO2 emissions soon.
Bây giờ các nước giàu đang giảm lượng khí thải, nhưng các nước thu nhập tầm thấp và trung lại đang tăng. Điều này có nghĩa là gì ở cấp độ toàn cầu? Thì, tổng lượng khí thải CO2 hiện đang bắt đầu giảm, nhưng thật ra, lượng khí thải trên đầu người đã đạt đỉnh một thập kỷ trước. Đó nghĩa là lượng khí thải một người bình thường trên thế giới hiện nay đã đến đỉnh điểm, và hiện đang giảm. Và chúng ta sẽ thấy đỉnh điểm trong tổng lượng khí thải CO2.
Now, why is this happening? A big driver has been technological change. Here, we see coal production in the UK since 1700. Now the UK was the birthplace of industrial coal, and it has now died there. When I was born, more than half of the UK's electricity was coming from coal. This is now less than two percent. And it’s dying in many other countries too. You will see the same for the US, Germany, Denmark, Spain, Portugal, Greece, Ireland. In many countries in the world, coal is dying. Taking its place are renewables, where costs are plummeting. The cost of solar has fallen by 99.8 percent since 1970, fallen by 90 percent in the last decade alone. And if you're worried that it looks like this price trend is leveling off, don't be. When we zoom in, we see that the price of solar continues to fall. And the same is true for wind. Go back a decade, and solar and wind were among the most expensive energy technologies we had. That is why the world was not making progress, that is why countries were not deploying them -- they were far too expensive. But just ten years on, and that script has flipped. In many countries in the world, solar and wind are now the cheapest.
Vậy, tại sao điều này xảy ra? Một tác nhân lớn là sự thay đổi công nghệ. Đây, chúng ta thấy lượng sản xuất than ở Anh từ năm 1700. Vương quốc Anh là nơi ra đời công nghiệp than, và bây giờ nó chết cũng ở đó. Khi tôi sinh ra, hơn một nửa lượng điện của Vương quốc Anh đến từ than đá. Con số này bây giờ ít hơn hai phần trăm. Và nó cũng đang chết ở nhiều quốc gia khác. Bạn sẽ thấy điều tương tự cho Hoa Kỳ, Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Ireland. Ở nhiều nước trên thế giới, than đang chết dần. Thay thế nó là năng lượng tái tạo, nơi chi phí đang giảm mạnh. Chi phí năng lượng mặt trời đã giảm 99,8% kể từ năm 1970, giảm 90% chỉ trong thập kỷ qua. Và nếu bạn lo lắng rằng có vẻ như xu hướng giá này đang chững lại, đừng. Khi chúng ta phóng to, chúng ta thấy rằng giá năng lượng mặt trời tiếp tục giảm. Và điều này cũng đúng với năng lượng gió. Quay trở lại một thập kỷ, năng lượng mặt trời và gió nằm trong những công nghệ năng lượng đắt nhất ta có. Đó là lý do tại sao thế giới không tiến bộ, đó là lý do các nước không triển khai thực hiện - chúng quá đắt đỏ. Nhưng chỉ mười năm trôi qua, và kịch bản đó đã bị đảo ngược, Ở nhiều quốc gia trên thế giới, năng lượng mặt trời và gió hiện nay là rẻ nhất.
Now if we're going to have renewables, we're going to need energy storage. But there's good news there too. The price of batteries has fallen by 98 percent since 1990. If you take the battery you'd find in a Tesla today, go back to 1990, it would have cost one million dollars. It now costs just 12,000. That’s completely transformed the world of energy storage and completely transformed the world of transport. Global sales of petrol and diesel cars have already peaked -- they peaked in 2017, and they are now falling. Taking their place are electric cars, where, in a space of just a few years, sales are going through the roof.
Vậy, nếu chúng ta có năng lượng tái tạo, chúng ta sẽ cần lưu trữ năng lượng. Nhưng đó cũng có tin tốt. Giá pin đã giảm 98% kể từ năm 1990. Nếu bạn lấy pin mà bạn tìm trong một chiếc Tesla ngày nay, quay trở lại năm 1990, nó sẽ có giá một triệu đô la. Bây giờ nó chỉ có giá 12.000. Điều đó đã thay đổi hoàn toàn thế giới lưu trữ năng lượng và thay đổi hoàn toàn thế giới giao thông vận tải. Doanh số bán xe chạy xăng và dầu diesel toàn cầu đã đạt đỉnh điểm - đạt đỉnh vào năm 2017 và hiện đang giảm. Thay thế họ là những chiếc xe điện, mà trong một không gian chỉ vài năm, doanh số bán hàng đang tăng vọt.
And from energy and transport to the food we eat, you might imagine that global deforestation is at its highest level ever. But actually, global deforestation peaked decades ago and is now falling. But actually, it's better than that, because many countries are now regrowing their old forests, such that the net decline is even more impressive.
Và từ năng lượng, vận chuyển đến thực phẩm chúng ta ăn, bạn có thể tưởng rằng nạn phá rừng toàn cầu đang ở mức cao nhất từ trước đến nay. Nhưng thực ra, phá rừng toàn cầu đã chạm đỉnh nhiều thập kỷ về trước và hiện đang giảm. Nhưng trên thực tế, nó còn tốt hơn thế, bởi vì nhiều quốc gia hiện đang trồng lại rừng già của họ, do đó sự suy giảm ròng thậm chí còn ấn tượng hơn.
Now, why is this happening? A big driver has been increases in crop yields. For all of our agricultural history, crop yields were low and stagnant. Farmers had basically no opportunities to increase them. Over the last century, across many countries and many different crop types, crop yields have skyrocketed. Here, we see it for the US, for corn, where yields have grown sixfold, from two tonnes to 12 tonnes. Now what this means is we can grow a lot more food from a lot less land. The amount of land used to produce corn in the US has not increased in over a century, but look at the change in corn production.
Bây giờ, tại sao điều này xảy ra? Một động lực lớn là tăng năng suất cây trồng. Trong lịch sử nông nghiệp của chúng ta, năng suất cây trồng từng thấp và trì trệ. Nông dân về cơ bản không có cơ hội để tăng chúng. Trong thế kỷ qua, trên nhiều quốc gia và nhiều loại cây trồng khác nhau, năng suất cây trồng đã tăng vọt. Đây, chúng ta thấy điều này ở Mỹ, ở ngô, sản lượng đã tăng gấp sáu lần, từ hai tấn lên 12 tấn. Điều này có nghĩa chúng ta có thể trồng nhiều thực phẩm hơn với ít đất đai hơn. Lượng đất được sử dụng để sản xuất ngô ở Mỹ đã ngưng tăng trong hơn một thế kỷ, nhưng hãy nhìn vào thay đổi trong việc sản xuất ngô.
My main point here is that in the past, human progress had to come at the cost of the environment. If we wanted energy, we had to burn wood or we had to burn fossil fuels. If we wanted to grow more food, we had to expand farmland, often at the cost of forests. But technology and innovation means we're very quickly decoupling these impacts, such that this conflict is no longer true.
Ý chính của tôi ở đây là trong quá khứ, sự tiến bộ của con người phải trả giá bằng môi trường. Nếu chúng ta muốn năng lượng, chúng ta phải đốt củi hoặc nhiên liệu hóa thạch. Nếu ta muốn trồng thêm lương thực, chúng ta phải mở rộng đất nông, thường phải trả giá bằng rừng. Nhưng công nghệ và sự đổi mới có nghĩa ta đang rất nhanh chóng tách rời những tác động này, vì thế mâu thuẫn này không còn đúng nữa.
Let's then think about the world that we can have. We need to achieve the first half of our equation. We need to end global poverty. And here, I'm not talking about raising everyone above a two-dollar-a-day poverty line. That is simply not good enough. We need to provide everyone with a good, comfortable life. No child should die from a cause that’s preventable. Every child should get the opportunity to go to school and get an education. At the same time, we need to peak and reduce our CO2 emissions; we need to move away from fossil fuels; and we need to end deforestation, while feeding eight, nine, ten billion people, at the same time.
Hãy nghĩ về thế giới mà chúng ta có thể có. Chúng ta cần đạt được nửa đầu phương trình. Chúng ta cần chấm dứt nạn nghèo đói toàn cầu. Và ở đây, tôi không nói về việc nâng mọi người lên trên mức nghèo khổ - hai đô một ngày. Đó chỉ đơn giản là không đủ ổn. Chúng ta cần cung cấp mọi người một cuộc sống tốt, thoải mái. Không một đứa trẻ nào nên chết vì một nguyên nhân có thể phòng ngừa được. Mỗi đứa trẻ nên có cơ hội đi học và có được một nền giáo dục. Đồng thời, chúng ta cần đạt đỉnh và giảm lượng khí thải CO2; chúng ta cần tránh nhiên liệu hóa thạch; và chúng ta cần chấm dứt nạn phá rừng, trong lúc nuôi sống tám, chín, mười tỷ người, cùng một lúc.
How do we do that? How do we become the First Generation? First, our low-carbon technologies need to become the default. There's two ways to do this. The first is to make sure that they are affordable, to make sure that they are the cheapest option. Solar and wind are already cheaper than coal, electric cars will soon be cheaper than gasoline, and alternative proteins need to be cheaper than meat. The other way to do this is to make sure these technologies are better. Environmental products have often been promoted as this happy gimmick, but they need to go mainstream, and for that, they need to be better than the high-carbon alternatives.
Làm điều đó như thế nào? Làm thế nào để trở thành thế hệ đầu tiên? Trước nhất, các công nghệ carbon thấp của chúng ta cần phải trở thành mặc định. Có hai cách để làm điều này. Đầu tiên là đảm bảo rằng chúng có giá cả phải chăng, để đảm bảo rằng chúng là lựa chọn rẻ nhất. Năng lượng mặt trời và gió đã rẻ hơn than đá, xe hơi điện sẽ sớm rẻ hơn xe xăng và protein thay thế cần phải rẻ hơn thịt. Một cách khác để làm điều này là đảm bảo các công nghệ này tốt hơn. Các sản phẩm môi trường thường được quảng bá như một mánh lới vui vẻ này, nhưng chúng cần theo xu hướng chủ đạo, và vì vậy, chúng cần phải tốt hơn các lựa chọn thay thế với carbon cao.
Now my brother recently got an electric car. He didn't get an electric car because he really cares about the environment. He does not want to be the next Greta Thunberg. And he definitely does not want to be like me.
Bây giờ anh trai tôi gần đây đã có một chiếc xe điện. Anh ấy không mua chiếc xe điện vì anh ấy thực sự quan tâm đến môi trường. Anh không muốn trở thành Greta Thunberg tiếp theo. Và anh ấy chắc chắn không muốn giống tôi.
(Laughter)
(Cười)
He got an electric car because the design and the driving experience were far better than the petrol alternatives. That is how we make low-carbon technologies the default. We need to reframe the way we talk about sustainability as often promoted as a sacrifice. Environmental messaging is often built on scarcity. It’s about reducing our lives back to the bare minimum and no more. But this is not a vision that inspires anyone. This is not the future we want to build. We need to reframe sustainability as an opportunity, because it is an opportunity. It's an opportunity to provide clean, abundant energy for everyone, whether that's powering cities or countries, or getting rural communities connected for the very first time. It’s about not being at the whims of fossil-fuel markets or having millions plunged into fuel poverty when dictators invade neighboring countries. It's about breathing clean air. Here, we see the decline in harmful air pollution in the US, from 2005 to 2021. Stopping people from dying is not a sacrifice.
Anh ấy có một chiếc xe điện vì thiết kế và trải nghiệm lái xe tốt hơn nhiều so với lựa chọn thay thế bằng xăng. Đó là cách chúng ta làm cho công nghệ carbon thấp thành mặc định. Chúng ta cần điều chỉnh lại cách nói về sự bền vững ví nó thường được quảng bá như sự hy sinh. Thông điệp môi trường thường được xây dựng trên sự khan hiếm. Đó là về việc giảm cuộc sống chúng ta về mức tối thiểu và về không. Nhưng đây không phải một tầm nhìn gây cảm hứng. Đây không phải tương lai mà chúng ta muốn xây dựng. Chúng ta cần điều chỉnh sự bền vững như một cơ hội, bởi vì đó là một cơ hội. Cơ hội để cung cấp năng lượng sạch, dồi dào cho tất cả mọi người, dù cho là cấp năng lượng cho thành phố hay quốc gia hay tạo kết nối cộng đồng nông thôn lần đầu tiên. Không phải là ngẫu hứng của thị trường nhiên liệu hóa thạch hay khiến hàng triệu người rơi vào nạn nghèo nhiên liệu khi các nhà độc tài xâm lược nước láng giềng. Đó là về việc hít thở không khí sạch. Ở đây, chúng ta thấy sự suy giảm ô nhiễm không khí gây hại ở Mỹ, từ năm 2005 đến năm 2021. Ngăn mọi người chết không phải là một sự hy sinh.
Finally, it's a way to rethink the way we live our lives, the way we design our cities and our communities. Here, we see Copenhagen, with bikes on the road, or Amsterdam, where you have layer upon layer of bike rack. Now I'm not saying this is how our cities have to look. We can design them in any way we want. What I'm saying is that sustainability gives us the shelf to rethink the way we do things.
Cuối cùng, đó là một cách để chúng ta nghĩ lại về cách mình sống, cách chúng ta thiết kế thành phố và cộng đồng mình. Đây, chúng ta thấy Copenhagen, với những chiếc xe đạp trên đường, hoặc Amsterdam, nơi bạn rất nhiều hàng giá đỡ xe đạp Tôi không nói thành phố chúng ta phải trông thế nào. Chúng ta có thể thiết kế theo bất kỳ cách nào mình muốn. Ý tôi đang nói là sự bền vững cho chúng ta cơ hội để nghĩ lại cách chúng ta làm việc.
Finally, we need to rethink the way we use data. As a data scientist, I take this very seriously. The environmentalists have done an amazing job of waking the world up to these problems. Those charts of rising CO2 and rising temperature have been absolutely critical. They're why I'm on the stage today, they're why I got involved in this in the first place. But there's a limit. When that's all we see, we become paralyzed. We see these lines rising, and we assume that they might never stop. We assume that no progress has been made, that nothing good is happening. But as we've just seen, this couldn't be further from the truth. We need to use data to inspire, to show what the problems are, also what the solutions are, and we need to show real signs of progress from countries, individuals, companies.
Cuối cùng, chúng ta cần nghĩ lại cách ta sử dụng dữ liệu. Là một nhà khoa học dữ liệu, tôi rất coi trọng điều này. Các nhà môi trường đã làm một việc đáng kinh ngạc thức tỉnh thế giới trước những vấn đề này. Những biểu đồ về sự tăng CO2 và nhiệt độ là hoàn toàn đáng báo động. Đó là lý do tôi lên sân khấu hôm nay, đó là lý do tôi tham gia vào việc này ngay từ đầu. Nhưng có một giới hạn. Khi đó là tất cả những gì chúng ta thấy, ta trở nên tê liệt. Khi thấy những đường này tăng, chúng ta cho rằng có thể không bao giờ dừng lại. Cho rằng không có tiến triển nào, rằng không có gì tốt đẹp đang xảy ra. Nhưng như chúng ta vừa thấy, điều này hoàn toàn không phải sự thật. Chúng ta cần dùng dữ liệu truyền cảm hứng, để cho thấy vấn đề là gì, cũng như giải pháp là gì và ta cần cho thấy dấu hiệu tiến triển thực sự từ các quốc gia, cá nhân, công ty.
Historically, our sustainability equation went like this. It was one or the other. You could not have both at the same time. We can be the first generation that does achieve both. Now the emphasis here is on "can." None of this is inevitable. It's not even inevitable that we'd have this opportunity in the first place. We're only here because of the relentless work of environmentalists, activists, scientists, engineers, entrepreneurs, communicators, determined to make the world a better place. They have brought us here, and we need to take that forward. We need to do it bigger, and we need to do it much, much faster.
Trong lịch sử, phương trình bền vững đã diễn ra như thế này. Cái này hoặc cái kia. Bạn không thể có cả hai cùng lúc. Chúng ta có thể là thế hệ đầu tiên đạt được cả hai. Bây giờ ở đây nhấn mạnh “có thể.” Không điều nào trong đây là không thể tránh. Thậm chí không thể tránh việc chúng tôi có cơ hội này ngay từ đầu. Chúng tôi chỉ ở đây vì công việc không ngừng nghỉ của các nhà môi trường, nhà hoạt động, nhà khoa học, kỹ sư, doanh nhân, nhà truyền thông, quyết tâm làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Họ đã đưa chúng ta đến đây, ta cần đưa điều đó về phía trước. Chúng ta cần làm lớn hơn, và chúng ta cần làm điều đó nhanh hơn nữa.
But we do have the opportunity to be the first generation that builds a sustainable world. Let's take it.
Nhưng chúng ta có cơ hội trở thành thế hệ đầu tiên xây dựng một thế giới bền vững. Hãy lấy nó.
Thank you.
Cảm ơn bạn.
(Cheers and applause)
(Chúc mừng và vỗ tay)