My job is to design, build and study robots that communicate with people. But this story doesn't start with robotics at all, it starts with animation. When I first saw Pixar's "Luxo Jr.," I was amazed by how much emotion they could put into something as trivial as a desk lamp. I mean, look at them -- at the end of this movie, you actually feel something for two pieces of furniture.
Công việc của tôi là thiết kế, chế tạo và nghiên cứu các rô bốt tương tác với con người. Nhưng chuyện này không bắt đầu từ rô bốt mà từ phim hoạt hình. Lần đầu tiên xem phim "Luxo Jr." của Pixar tôi vô cùng ngạc nhiên với nhiều cảm xúc họ có thể truyền vào những vật bình thường như chiếc đèn bàn. Hãy xem -- đến cuối bộ phim, bạn thực sự cảm nhận điều gì đó ở hai đồ vật này.
(Laughter)
(Cười)
And I said, I have to learn how to do this. So I made a really bad career decision.
Như đã nói, tôi phải học để làm điều này. Vậy là tôi có một quyết định tệ hại về nghề nghiệp
(Laughter)
Mẹ tôi giống như này khi tôi quyết định điều đó.
And that's what my mom was like when I did it.
(Laughter)
(Cười)
I left a very cozy tech job in Israel at a nice software company and I moved to New York to study animation. And there I lived in a collapsing apartment building in Harlem with roommates. I'm not using this phrase metaphorically -- the ceiling actually collapsed one day in our living room. Whenever they did news stories about building violations in New York, they would put the report in front of our building, as kind of, like, a backdrop to show how bad things are.
Tôi bỏ việc về công nghệ rất hời ở Israel ở một công ty phần mềm và chuyển đến New York để học hoạt hình. Và tôi sống ở đó trong một căn hộ sắp sập ở Harlem với vài bạn cùng phòng. Tôi không nói ẩn dụ đâu, cái trần nhà đã sập thật, vào một ngày nọ ở phòng khách. Khi nào người ta viết về vi phạm thi công ở New York, họ đem dán trước tòa nhà của chúng tôi. Nó như là kiểu mẫu cho thấy mọi việc tồi tệ thế nào.
Anyway, during the day, I went to school and at night I would sit and draw frame by frame of pencil animation. And I learned two surprising lessons. One of them was that when you want to arouse emotions, it doesn't matter so much how something looks; it's all in the motion, in the timing of how the thing moves. And the second was something one of our teachers told us. He actually did the weasel in "Ice Age." And he said, "As an animator, you're not a director -- you're an actor." So, if you want to find the right motion for a character, don't think about it -- go use your body to find it. Stand in front of a mirror, act it out in front of a camera -- whatever you need -- and then put it back in your character.
Dù sao, ban ngày tôi tới trường, ban đêm tôi ngồi vẽ tranh hoạt hình bằng bút chì, hết bức này đến bức khác. Và tôi đã học được hai điều đáng kinh ngạc -- một là khi bạn muốn khơi dậy cảm xúc, trông nó thế nào không quan trọng, mà tất cả là ở chuyển động - nó nằm trong việc định thời gian cho chuyển động. Điều thứ hai, một giảng viên của chúng tôi đã nói. Ông đã tạo ra con chồn trong phim Kỷ Băng Hà. Ông nói: 'Người làm hoạt hình, bạn không phải đạo diễn, mà là diễn viên." Nếu bạn muốn tạo ra chuyển động hợp với nhân vật của mình, thì đừng nghĩ, hãy dủng cơ thể mình để tìm -- hãy đứng trước gương, diễn trước camera -- bất cứ thứ gì. Và sau đó truyền lại cho nhân vật của bạn.
A year later I found myself at MIT in the Robotic Life Group. It was one of the first groups researching the relationships between humans and robots. And I still had this dream to make an actual, physical Luxo Jr. lamp. But I found that robots didn't move at all in this engaging way that I was used to from my animation studies. Instead, they were all -- how should I put it -- they were all kind of robotic. (Laughter) And I thought, what if I took whatever I learned in animation school, and used that to design my robotic desk lamp. So I went and designed frame by frame to try to make this robot as graceful and engaging as possible. And here when you see the robot interacting with me on a desktop -- and I'm actually redesigning the robot, so, unbeknownst to itself, it's kind of digging its own grave by helping me.
Một năm sau, tôi vào học MIT nhóm Robotic Life, trong những nhóm đầu tiên nghiên cứu quan hệ giữa con người và rô bốt. Tôi lúc đó vẫn còn mơ ước tạo ra một chiếc đèn Luxo Jr. thật sự. Tôi thấy rô bốt chuyển động không duyên dáng như trong quá trình học về hoạt hình. Ngược lại, chúng đều rất -- nói thế nào nhỉ, chúng cứng nhắc như rô bốt ấy. (Cười) Tôi nghĩ, hay ta áp dụng điều đã học ở trường dạy hoạt hình, và thiết kế chiếc đèn rô bốt để bàn. Tôi bắt tay vào thiết kế từng chi tiết một để làm cho con rô bốt này uyển chuyển và thu hút nhất có thể. Đây bạn thấy rô bốt tương tác với tôi trên bàn. Thực ra tôi đang thiết kế lại rô bốt này, nhưng nó lại không hề biết, giống như nó đang tự đào mộ cho mình bằng cách giúp tôi.
(Laughter)
(Cười)
I wanted it to be less of a mechanical structure giving me light, and more of a helpful, kind of quiet apprentice that's always there when you need it and doesn't really interfere. And when, for example, I'm looking for a battery that I can't find, in a subtle way, it'll show me where the battery is. So you can see my confusion here. I'm not an actor. And I want you to notice how the same mechanical structure can, at one point, just by the way it moves, seem gentle and caring and in the other case, seem violent and confrontational. And it's the same structure, just the motion is different. Actor: "You want to know something? Well, you want to know something? He was already dead! Just laying there, eyes glazed over!"
Tôi muốn nó bớt giống một cấu trúc cơ học chỉ chiếu sáng, mà giống như một cậu học việc có ích và lặng lẽ, nó sẽ luôn ở đó khi bạn cần nhưng không hề quấy rầy bạn. Ví dụ như, khi tôi tìm một cục pin mà không thấy, nó sẽ nhẹ nhàng chỉ cho tôi thấy cục pin nằm ở đâu. bạn có thể thấy tôi trông hơi bối rối. Tôi không phải là một diễn viên. Tôi muốn bạn chú ý đến việc cùng một kết câu cơ học, lúc thì, di chuyển nhẹ nhàng và cẩn thận -- lúc thì mãnh liệt và sẵn sàng đối đầu. Cùng một rô bốt, nhưng cảm xúc khác nhau. Diễn viên: "Mày có muốn biết gì không? Hả, mày muốn biết gì không? Hắn ta chết rồi! Hắn nằm ở đó, mắt đờ cả ra!"
(Laughter)
(Cười)
But, moving in a graceful way is just one building block of this whole structure called human-robot interaction. I was, at the time, doing my PhD, I was working on human-robot teamwork, teams of humans and robots working together. I was studying the engineering, the psychology, the philosophy of teamwork, and at the same time, I found myself in my own kind of teamwork situation, with a good friend of mine, who's actually here. And in that situation, we can easily imagine robots in the near future being there with us. It was after a Passover Seder. We were folding up a lot of folding chairs, and I was amazed at how quickly we found our own rhythm. Everybody did their own part, we didn't have to divide our tasks. We didn't have to communicate verbally about this -- it all just happened.
Nhưng, di chuyển một cách duyên dáng chỉ là một phần của toàn bộ cấu trúc tương tác người-rô bốt này. Lúc tôi lấy bằng Tiến sỹ, đề tài là sự phối hợp giữa người và rô bốt; các nhóm người và rô bốt cùng làm việc. Tôi nghiên cứu về kỹ thuật, tâm lý học, quan điểm làm việc của nhóm. Và cùng lúc, tôi cũng tham gia làm việc nhóm của riêng mình với người bạn tốt, người cũng ở đây hôm nay. Và trong hoàn cảnh đó chúng tôi dễ dàng liên tưởng đến ngày không xa, rô bốt sẽ ở cùng chúng ta. Sau khi kết thúc ngày lễ Quá Hải. Chúng tôi đang cất đặt bàn ghế, tôi ngạc nhiên vì đã nhanh chóng làm việc nhịp nhàng. Ai có việc của người nấy. Chúng tôi không hề phải chia việc. Chúng tôi không hề nói lời nào để phân việc Nó cứ thế xảy ra.
And I thought, humans and robots don't look at all like this. When humans and robots interact, it's much more like a chess game: the human does a thing, the robot analyzes whatever the human did, the robot decides what to do next, plans it and does it. Then the human waits, until it's their turn again. So it's much more like a chess game, and that makes sense, because chess is great for mathematicians and computer scientists. It's all about information, analysis, decision-making and planning.
Và tôi đã nghĩ, người và rô bốt thì không giống vậy. Khi người và rô bốt tương tác, nó giống một ván cờ. Con người làm một việc, rô bốt phân tích điều gì con người làm, rồi quyết định bước tiếp theo, lên kế hoạch, thực hiện. Và con người sẽ chờ khi tới lượt mình. Giống như một ván cờ hơn và điều đó có lý vì chơi cờ thì rất tuyệt cho nhà toán học và máy tính. Cờ là môn cần phân tích thông tin, ra quyết định và lên kế hoạch.
But I wanted my robot to be less of a chess player, and more like a doer that just clicks and works together. So I made my second horrible career choice: I decided to study acting for a semester. I took off from the PhD, I went to acting classes. I actually participated in a play -- I hope there’s no video of that around still.
Nhưng tôi muốn rô bốt của tôi thực sự hành động, hơn là một người chơi cờ hiểu ý và làm việc cùng nhau. Vậy là tôi quyết định chọn nghề tồi tệ thứ hai: tôi quyết định đi học 1 khóa diễn xuất. Tôi nghỉ khóa học tiến sỹ. Tôi tới lớp học diễn xuất. Tôi thực sự tham gia một vở kịch, hy vọng là không còn đoạn băng nào của vở kịch đó.
(Laughter)
Và tôi tìm các sách về diễn xuất,
And I got every book I could find about acting, including one from the 19th century that I got from the library. And I was really amazed, because my name was the second name on the list -- the previous name was in 1889.
trong đó có một cuốn từ thế kỷ 19 tôi lấy từ thư viện. Tôi kinh ngạc thấy tên tôi đứng thứ hai trong danh sách mượn Người đầu tiên mượn vào năm 1889. (Cười)
(Laughter)
Dường như cuốn sách đã đợi 100 năm
And this book was kind of waiting for 100 years to be rediscovered for robotics. And this book shows actors how to move every muscle in the body to match every kind of emotion that they want to express.
để được khám phá lại cho ngành rô bốt học Cuốn sách dạy các diễn viên cách cử động mọi cơ bắp trong cơ thể tương thích với mọi cung bậc cảm xúc. Nhưng phát hiện thực sự là khi tôi học
But the real revelation was when I learned about method acting. It became very popular in the 20th century. And method acting said you don't have to plan every muscle in your body; instead, you have to use your body to find the right movement. You have to use your sense memory to reconstruct the emotions and kind of think with your body to find the right expression -- improvise, play off your scene partner. And this came at the same time as I was reading about this trend in cognitive psychology, called embodied cognition, which also talks about the same ideas. We use our bodies to think; we don't just think with our brains and use our bodies to move, but our bodies feed back into our brain to generate the way that we behave.
về phương pháp diễn xuất. Nó đã rất phổ biến trong thế kỷ 20. Theo đó bạn không phải sắp xếp mọi cơ bắp trong cơ thể. mà bạn dùng cơ thể để tìm ra cách chuyển động phù hợp. Bạn phải sử dụng trí nhớ cảm giác của mình để tạo dựng lại các cảm xúc, và gần như suy nghĩ bằng cơ thể để tìm biểu cảm thích hợp. Ngẫu hứng diễn ngay trước bạn diễn. Tôi phát hiện điều này lúc đọc về khuynh hướng này trong tâm lý học tri nhận, gọi là nhận thức biểu hiện. Với cùng nội dung như trên -- Ta sử dụng cơ thể mình để nghĩ, không chỉ nghĩ bằng não, hành động bằng cơ thể, mà cơ thể chúng ta phản hồi về não bộ để từ đó tạo ra cách chúng ta hành xử.
And it was like a lightning bolt. I went back to my office, I wrote this paper, which I never really published, called "Acting Lessons for Artificial Intelligence." And I even took another month to do what was then the first theater play with a human and a robot acting together. That's what you saw before with the actors. And I thought: How can we make an artificial intelligence model -- a computer, computational model -- that will model some of these ideas of improvisation, of taking risks, of taking chances, even of making mistakes? Maybe it can make for better robotic teammates. So I worked for quite a long time on these models and I implemented them on a number of robots.
Giống như một tia chớp vậy. Tôi quay trở về văn phòng. Tôi đã viết bài này - nhưng chưa từng công bố "Bài học diễn xuất cho Trí tuệ nhân tạo". Tôi mất thêm một tháng để thực hiện một điều sau đó thành vở kịch đầu tiên có một người và một rô bốt cùng diễn Chính là những thứ bạn đã xem trước đó với các diễn viên. Và tôi đã nghĩ: Làm cách nào có thể khiến một mô hình trí tuệ thông minh -- máy tính, mô hình điện toán -- thực hiện hành động không có chuẩn bị trước, như chấp nhận rủi ro, nắm bắt cơ hội, thậm chí mắc cả sai lầm. Có thể điều này tạo nên những rô bốt đồng đội tốt hơn. Tôi dành nhiều thời gian nghiên cứu những mô hình này và tôi đã áp dụng chúng lên một số rô bốt.
Here you can see a very early example with the robots trying to use this embodied artificial intelligence to try to match my movements as closely as possible. It's sort of like a game. Let's look at it. You can see when I psych it out, it gets fooled. And it's a little bit like what you might see actors do when they try to mirror each other to find the right synchrony between them. And then, I did another experiment, and I got people off the street to use the robotic desk lamp, and try out this idea of embodied artificial intelligence. So, I actually used two kinds of brains for the same robot.
Ở đây bạn có thể thấy ví dụ đầu tiên về những rô bốt sử dụng trí tuệ nhân tạo cố gắng phối hợp ăn ý với những cử động của tôi, giống như một trò chơi vậy. Hãy cùng xem. Bạn thấy, khi tôi làm nó rối lên, nó bị lừa Điều này hơi giống các diễn viên sẽ làm khi họ cố gắng bắt chước nhau để tìm ra sự đồng điệu giữa họ. Sau đó, tôi làm một thí nghiệm khác, tôi nhờ những người tôi gặp trên phố tương tác với chiếc đèn rô bốt, để thử nghiệm ý tưởng biểu hiện trí tuệ nhân tạo Tôi đã dùng 2 bộ não cho cùng một rô bốt.
The robot is the same lamp that you saw, and I put two brains in it. For one half of the people, I put in a brain that's kind of the traditional, calculated robotic brain. It waits for its turn, it analyzes everything, it plans. Let's call it the calculated brain. The other got more the stage actor, risk-taker brain. Let's call it the adventurous brain. It sometimes acts without knowing everything it has to know. It sometimes makes mistakes and corrects them. And I had them do this very tedious task that took almost 20 minutes, and they had to work together, somehow simulating, like, a factory job of repetitively doing the same thing. What I found is that people actually loved the adventurous robot. They thought it was more intelligent, more committed, a better member of the team, contributed to the success of the team more. They even called it "he" and "she," whereas people with the calculated brain called it "it," and nobody ever called it "he" or "she." When they talked about it after the task, with the adventurous brain, they said, "By the end, we were good friends and high-fived mentally." Whatever that means.
Là chiếc đèn bạn thấy, và tôi đưa 2 bộ não vào trong nó. Với một nửa số người, tôi dùng bộ não kiểu truyền thống, tính trước khi hành động. Nó đợi đến lượt mình, phân tích, lên kế hoạch. Hãy gọi nó là bộ não tính toán. Bộ não khác giống diễn viên hơn, sẵn sàng mạo hiểm. Hãy gọi nó là bộ não ưa mạo hiểm. Đôi khi nó hành động không cần phải biết trước mọi thứ. Đôi khi nó phạm sai lầm và sửa chữa chúng. Và tôi đã bắt họ làm nhiệm vụ không mấy hấp dẫn, mà mất tới gần 20 phút, họ phải làm việc cùng nhau. mô phỏng một công việc tại nhà máy làm một việc lặp đi lặp lại. Tôi thấy mọi người thực sự yêu quý chú rô bốt ưa mạo hiểm. Họ nghĩ nó thông minh hơn, tận tụy hơn, tinh thần đồng đội tốt hơn, góp nhiều hơn vào thành công của đội. Họ thậm chí gọi 'anh ấy' và 'cô ấy', trong khi với rô bốt tính toán, họ gọi là 'nó'. không ai gọi nó là 'anh ấy' hay 'cô ấy'. Khi họ nhận xét sau buổi thử nghiệm về con rô bốt ưa mạo hiểm, họ nói, "Lúc kết thúc, chúng tôi là bạn tốt và còn vỗ tay tưởng tượng nữa". Bất luận điều đó nghĩa là gì.
(Laughter)
(Cười) Nhưng nghe có vẻ đau khổ.
Sounds painful. Whereas the people with the calculated brain said it was just like a lazy apprentice. It only did what it was supposed to do and nothing more, which is almost what people expect robots to do, so I was surprised that people had higher expectations of robots than what anybody in robotics thought robots should be doing. And in a way, I thought, maybe it's time -- just like method acting changed the way people thought about acting in the 19th century, from going from the very calculated, planned way of behaving, to a more intuitive, risk-taking, embodied way of behaving -- maybe it's time for robots to have the same kind of revolution.
Khi giao tiếp với chú rô bốt tính toán, họ nói nó giống tên học việc lười biếng. Chỉ làm những việc phải làm không hơn, đây cũng là điều mọi người nghĩ là rô bốt sẽ làm, tôi ngạc nghiên khi mọi người có kỳ vọng cao hơn hơn cả người làm trong lĩnh vực rô bốt cho rằng chúng có thể làm được. Theo một cách, tôi nghĩ đây là lúc giống như phong cách diễn đã làm thay đổi cách nghĩ về diễn xuất trong thế kỷ 19, đi từ lối diễn được tính toán và lên kế hoạch kỹ lưỡng, sang cách diễn trực giác hơn, và chấp nhận rủi ro, biểu cảm hơn. Có lẽ đây là lúc để rô bốt có được một cuộc cách mạng như thế.
A few years later, I was at my next research job at Georgia Tech in Atlanta, and I was working in a group dealing with robotic musicians. And I thought, music: that's the perfect place to look at teamwork, coordination, timing, improvisation -- and we just got this robot playing marimba. And the marimba, for everybody like me, it was this huge, wooden xylophone. And when I was looking at this, I looked at other works in human-robot improvisation -- yes, there are other works in human-robot improvisation -- and they were also a little bit like a chess game. The human would play, the robot analyzed what was played, and would improvise their own part. So, this is what musicians called a call-and-response interaction, and it also fits very well robots and artificial intelligence. But I thought, if I use the same ideas I used in the theater play and in the teamwork studies, maybe I can make the robots jam together like a band. Everybody's riffing off each other, nobody is stopping for a moment. And so I tried to do the same things, this time with music, where the robot doesn't really know what it's about to play, it just sort of moves its body and uses opportunities to play, and does what my jazz teacher when I was 17 taught me. She said, when you improvise, sometimes you don't know what you're doing, and you still do it. So I tried to make a robot that doesn't actually know what it's doing, but is still doing it. So let's look at a few seconds from this performance, where the robot listens to the human musician and improvises. And then, look how the human musician also responds to what the robot is doing and picking up from its behavior, and at some point can even be surprised by what the robot came up with.
Một vài năm sau, tôi làm nghiên cứu tại Georgia Tech ở Atlanta, ở trong một nhóm về những nhạc công rô bốt. Và tôi đã nghĩ, âm nhạc là chỗ tuyệt vời để quan sát cách làm việc nhóm, cách hợp tác, canh thời lượng, ngẫu hứng -- và đây là rô bốt chơi mộc cầm. Mộc cầm, cho những người không biết như tôi, là một chiếc đàn rất to bằng gỗ. Và, khi tôi quan sát nó, những bản nhạc khác, ứng biến giữa người và rô bốt vâng, có những bản nhạc khác giữa người với rô bốt và chúng hơi hơi giống như chơi một ván cờ Con người đi từng nước cờ rô bốt phân tích người ta đã đi nước nào và sẽ tự ứng biến với nước cờ của mình Đây là cái các nhạc công gọi là sự tương tác kiểu "hô ứng" nó cũng rất phù hợp với rô bốt và trí tuệ nhân tạo nhưng tôi nghĩ nếu dùng ý tưởng đã dùng trong các vở kịch sân khấu và các nghiên cứu về làm việc nhóm có thể tôi sẽ khiến các rô bốt chơi phối hợp như một ban nhạc các nhạc công chơi nhịp nhàng với nhau, không ai ngừng phút nào cả Thế là tôi cố làm điều tương tự, với âm nhạc khi rô bốt không thực sự biết sẽ phải chơi nhạc gì Nó chỉ cử động cơ thể và tận dụng cơ hội để chơi nhạc. Và như giáo viên nhạc jazz của tôi đã dạy khi tôi 17 tuổi Cô nói, khi em ngẫu hứng đôi khi em không biết đang làm gì nhưng vẫn cứ chơi. Tôi làm một rôbốt không thật sự biết đang chơi nhạc gì, mà vẫn cứ tiếp tục. Hãy xem vài giây trong trình diễn này khi rô bốt lắng nghe người nhạc công và chơi ngẫu hứng theo. Và sau đó, hãy xem người nhạc công cũng phản ứng với cái rôbốt đang làm, bắt nhịp với hành động của nó Và ở thời điểm nào đó thậm chí kinh ngạc vì những gì con rô bốt tạo ra
(Music)
(Nhạc)
(Music ends)
(Applause)
(Vỗ tay)
Being a musician is not just about making notes, otherwise nobody would ever go see a live show. Musicians also communicate with their bodies, with other band members, with the audience, they use their bodies to express the music. And I thought, we already have a robot musician on stage, why not make it be a full-fledged musician? And I started designing a socially expressive head for the robot. The head doesn’t actually touch the marimba, it just expresses what the music is like. These are some napkin sketches from a bar in Atlanta that was dangerously located exactly halfway between my lab and my home. So I spent, I would say, on average, three to four hours a day there. I think.
Nhạc sỹ không chỉ chơi theo nốt nhạc, nếu không thì chẳng ai xem các sô diễn làm gì Nhạc công còn dùng cơ thể để bày tỏ với thành viên khác, với khán giả họ dùng cơ thể để thể hiện âm nhạc. Tôi cho là, đã có một rô bốt nhạc công trên sàn sao không cho nó thành một nhạc công chính thức luôn Tôi bắt đầu thiết kế một cái đầu biết biểu cảm cho rô bốt Cái đầu không thực chạm vào đàn marimba nó chỉ thể hiện âm nhạc. Đây là một số bản vẽ bằng giấy ăn ở một quán bar tại Atlanta quán ở một vị trí nguy hiểm ở đúng giữa đường từ phòng thí nghiệm đến nhà. (Cười) Nên tôi dành ra, trung bình ba tới bốn giờ mỗi ngày ở đó
(Laughter)
Tôi cho là thế (Cười)
And I went back to my animation tools and tried to figure out not just what a robotic musician would look like, but especially what a robotic musician would move like, to sort of show that it doesn't like what the other person is playing -- and maybe show whatever beat it's feeling at the moment.
Và tôi trở lại với các đạo cụ hoạt hình và cố hình dung không chỉ rô bốt nhạc công nhìn giống cái gì mà đặc biệt là rô bốt nhạc công cử động ra sao để cho thấy nó không thích nhạc mà người khác đang chơi và có lẽ cho thấy cả nhịp điệu mà nó cảm thấy
So we ended up actually getting the money to build this robot, which was nice. I'm going to show you now the same kind of performance, this time with a socially expressive head. And notice one thing -- how the robot is really showing us the beat it's picking up from the human, while also giving the human a sense that the robot knows what it's doing. And also how it changes the way it moves as soon as it starts its own solo.
vào lúc đó vậy là, rất mừng vì chúng tôi cuối cùng cũng có tiền để chế tạo con rô bốt này Tôi sẽ cho quý vị xem một buổi diễn tương tự lần này với một cái đầu biết giao tiếp biểu cảm và hãy chú ý một điều-- cách rô bốt thực sự cho ta thấy nhịp điệu nó cảm được từ con người Chúng tôi cũng cho người ta thấy rằng rô bốt biết được nó đang làm gì cả cách nó thay đổi cử động ngay khi nó bắt đầu chơi một mình
(Music)
(Nhạc)
Now it's looking at me, showing that it's listening.
Nó đang nhìn tôi để biết chắc là tôi đang nghe
(Music)
(Nhạc)
Now look at the final chord of the piece again. And this time the robot communicates with its body when it's busy doing its own thing, and when it's ready to coordinate the final chord with me.
Hãy nhìn lại hợp âm cuối của bản nhạc lần này rô bốt giao tiếp bằng cơ thể của nó khi nó đang chơi nhạc của nó. Và khi nó đã sẵn sàng
(Music)
phối hợp với tôi khi chơi hợp âm cuối cùng
(Music ending)
(Nhạc)
(Final chord)
(Applause)
(Vỗ tay)
Thanks. I hope you see how much this part of the body that doesn't touch the instrument actually helps with the musical performance. And at some point -- we are in Atlanta, so obviously some rapper will come into our lab at some point -- and we had this rapper come in and do a little jam with the robot. Here you can see the robot basically responding to the beat. Notice two things: one, how irresistible it is to join the robot while it's moving its head. You kind of want to move your own head when it does it. And second, even though the rapper is really focused on his iPhone, as soon as the robot turns to him, he turns back. So even though it's just in the periphery of his vision, in the corner of his eye, it's very powerful. And the reason is that we can't ignore physical things moving in our environment. We are wired for that. So if you have a problem -- maybe your partner is looking at their iPhone or smartphone too much -- you might want to have a robot there to get their attention.
Cảm ơn. Hy vọng quý vị thấy được rằng, dù hoàn toàn không-- dù phần này của cơ thể không chạm đến nhạc cụ lại thật sự góp phần diễn nhạc nhiều đến thế nào Và đôi lúc, vì chúng tôi ở Atlanta, nên có một số ca sĩ nhạc Rap đến phòng thí nghiệm của chúng tôi. Và có ca sĩ nhạc Rap này tới và chơi nhạc với Rô bốt một lúc. Và ở đây quý vị có thể thấy rô bốt về cơ bản chỉ phản ứng với giai điệu và hãy để ý hai điều. Một là, rất khó mà cưỡng lại được việc hòa nhịp với robot khi nó đang lắc lư đầu bạn như cũng muốn lắc lư đầu mình khi nó làm thế Và hai là, ngay cả khi tay Rapper đang thực sự chú tâm vào chiếc iPhone, ngay khi rô bốt quay sang anh ta, anh ta cũng nhìn vào nó Dù nó chỉ ở ngoại vi tầm nhìn của anh ta anh chỉ thấy nó ở một bên tầm mắt, nó vẫn rất mạnh mẽ lý do là chúng ta không thể làm ngơ với các chuyển động vật chất quanh mình đó là bản năng của chúng ta Nên nếu bạn đang có rắc rối với người yêu của mình chẳng hạn người đó cứ nhìn vào iPhone mãi, hay nhìn điện thoại suốt có thể bạn muốn có môt rôbốt ở đó để làm người yêu chú ý đến mình
(Laughter)
(Nhạc)
(Music)
(Music ends)
(Applause)
(Vỗ tay)
Just to introduce the last robot that we've worked on, it came out of something surprising that we found: Some point people didn't care about the robot being intelligent, able to improvise and listen, and do all these embodied intelligence things that I spent years developing. They really liked that the robot was enjoying the music.
Tôi chỉ muốn giới thiệu rô bốt mới nhất mà chúng tôi đang thực hiện, có những kinh ngạc mà chúng tôi thấy được: Có lúc người ta không quan tâm rô bốt thông minh đến thế nào, nó chơi nhạc ngẫu hứng và lắng nghe và làm những cái mà tôi đã mất nhiều năm để học hỏi Người ta thích rô bốt là vì nó khoái âm nhạc
(Laughter)
Họ không nói rằng rô bốt chuyển động theo âm nhạc
And they didn't say the robot was moving to the music, they said "enjoying" the music. And we thought, why don't we take this idea, and I designed a new piece of furniture. This time it wasn't a desk lamp, it was a speaker dock, one of those things you plug your smartphone in. And I thought, what would happen if your speaker dock didn't just play the music for you, but would actually enjoy it, too? And so again, here are some animation tests from an early stage.
họ nói là nó đang tận hưởng âm nhạc và tôi nghĩ, sao không thực hiện ý tưởng này nhỉ, và tôi thiết kế ra một loại đồ vật mới lần này không là đèn bàn mà là loa rời điện thoại, một trong những cái mà bạn cắm điện thoại vào ấy. Và tôi nghĩ, điều gì sẽ xảy ra nếu cái loa rời này không chỉ phát ra âm nhạc cho bạn còn thật sự thưởng thức âm nhạc nữa. (Cười) Và lần nữa, đây là một đoạn hoạt hình
(Laughter)
chạy thử vào giai đoạn khởi đầu (cười)
And this is what the final product looked like.
và đây là một sản phẩm hoàn thiện
(Music)
(Bài hát "Drop It Like It's Hot")
(Music ends)
So, a lot of bobbing heads.
Vậy đó, lắc đầu theo nhịp rất nhiều lần
(Applause)
(Vỗ tay)
A lot of bobbing heads in the audience, so we can still see robots influence people. And it's not just fun and games.
Khán giả ngả đầu theo nhạc rất nhiều, nên chúng tôi có thể thấy rô bốt có thể tác động tới con người Và nó không chỉ là trò vui hay trò giải trí
I think one of the reasons I care so much about robots that use their body to communicate and use their body to move is -- I'm going to let you in on a little secret we roboticists are hiding -- is that every one of you is going to be living with a robot at some point in your life. Somewhere in your future, there will be a robot in your life. If not in yours, your children's lives. And I want these robots to be more fluent, more engaging, more graceful than currently they seem to be. And for that I think maybe robots need to be less like chess players and more like stage actors and more like musicians. Maybe they should be able to take chances and improvise. Maybe they should be able to anticipate what you're about to do. Maybe they even need to be able to make mistakes and correct them, because in the end, we are human. And maybe as humans, robots that are a little less than perfect are just perfect for us.
Tôi cho là một trong những lý do tôi rất quan tâm đến rô bốt dùng cơ thể để giao tiếp và dùng cơ thể để cử động... tôi sẽ cho biết một bí mật các nhà nghiên cứu rô bốt đang giấu-- đó là mỗi quý vị sẽ sống cùng một rô bốt vào lúc nào đó trong đời Lúc nào đó tương lại có một rô bốt trong đời nếu không phải bạn, sẽ là của con cháu bạn và tôi muốn rô bốt đó sẽ trở nên linh hoạt hơn, thu hút hơn, duyên dáng hơn là chúng giống như hiện giờ và vì thế tôi nghĩ có thể rô bốt nên ít giống máy chơi cờ hơn và giống diễn viên trên sân khấu và nhạc công hơn có thể chúng nên mạo hiểm diễn ngẫu hứng và có lẽ chúng nên đoán được điều bạn sẽ làm và có thể chúng nên biết mắc lỗi và sửa lỗi của mình, bởi vì rốt cuộc chúng ta là con người và có lẽ giống như con người, rô bốt chưa thực sự hoàn hảo mới chính là thứ hoàn hảo cho chúng ta
Thank you.
Xin cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)