Now, have any of y'all ever looked up this word? You know, in a dictionary? (Laughter) Yeah, that's what I thought. How about this word? Here, I'll show it to you. Lexicography: the practice of compiling dictionaries. Notice -- we're very specific -- that word "compile." The dictionary is not carved out of a piece of granite, out of a lump of rock. It's made up of lots of little bits. It's little discrete -- that's spelled D-I-S-C-R-E-T-E -- bits. And those bits are words.
Nào giờ các bạn có từng tra từ này chưa? Ý tôi là trong từ điển? (Cười) Vâng, đó chính là cái tôi nghĩ đến. Còn từ này thì sao? Đây, tôi sẽ cho bạn xem: Lexicography: là công việc biên soạn các từ điển. Chú ý nhé – chúng tôi rất cụ thể. Từ “compile” đó. Từ điển không phải là thứ được đục đẽo từ miếng đá granite, lấy từ một phiến đá. Nó được tạo thành từ nhiều mẩu nhỏ. Nó là những mẩu nhỏ rời rạc… đánh vần là D-I-S-C-R-E-T-E nhé. Và những mẩu đó là các từ.
Now one of the perks of being a lexicographer -- besides getting to come to TED -- is that you get to say really fun words, like lexicographical. Lexicographical has this great pattern: it's called a double dactyl. And just by saying double dactyl, I've sent the geek needle all the way into the red. (Laughter) (Applause) But "lexicographical" is the same pattern as "higgledy-piggledy." Right? It's a fun word to say, and I get to say it a lot. Now, one of the non-perks of being a lexicographer is that people don't usually have a kind of warm, fuzzy, snuggly image of the dictionary. Right? Nobody hugs their dictionaries. But what people really often think about the dictionary is, they think more like this. Just to let you know, I do not have a lexicographical whistle. But people think that my job is to let the good words make that difficult left-hand turn into the dictionary, and keep the bad words out.
Một trong những quyền lợi cho việc trở thành một nhà soạn từ điển -- bên cạnh việc được đi đến hội thảo TED – là bạn phải nói ra những từ thật sự là vui nhộn, chẳng hạn như từ lexicographical. Từ lexicographical có cái khuôn mẫu tuyệt vời -- nó được gọi là dạng âm dactyl kép. Và chỉ bằng việc nói một âm dactyl kép, thì tôi đã đẩy cái sự kì quái này lên cực điểm. Nhưng "lexicographical" có cùng mẫu hình với từ "higgledy-piggledy." Đúng chứ? Đó là một từ buồn cười khi nói ra, và tôi phải nói từ đó nhiều lắm. Giờ thì tới những phần phi quyền lợi của việc trở thành một nhà soạn từ điển là người ta thường không có một dạng hình ảnh nào ấm áp, lờ mờ và dễ chịu về từ điển. Đúng không ạ? Chẳng ai đi ôm mấy cuốn từ điển cả. Nhưng cái mà người ta thật sự hay nghĩ về từ điển là, họ nghĩ nhiều hơn như thế này. Các bạn biết đấy, tôi chẳng có cái còi từ điển học nào. Nhưng người ta nghĩ công việc của tôi là để cho những từ ngữ trong sáng đi vào từ điển một cách khó khăn, và không cho những từ ngữ xấu vào.
But the thing is, I don't want to be a traffic cop. For one thing, I just do not do uniforms. And for another, deciding what words are good and what words are bad is actually not very easy. And it's not very fun. And when parts of your job are not easy or fun, you kind of look for an excuse not to do them. So if I had to think of some kind of occupation as a metaphor for my work, I would much rather be a fisherman. I want to throw my big net into the deep, blue ocean of English and see what marvelous creatures I can drag up from the bottom. But why do people want me to direct traffic, when I would much rather go fishing? Well, I blame the Queen. Why do I blame the Queen? Well, first of all, I blame the Queen because it's funny. But secondly, I blame the Queen because dictionaries have really not changed.
Nhưng vấn đề là, tôi đâu muốn là cảnh sát giao thông. Vì một lẽ, tôi không mặc đồng phục. Và một lẽ khác – là việc quyết định từ nào tốt và từ nào xấu thật sự chả dễ dàng gì. Và cũng không vui lắm. Và khi công việc của bạn có những phần không dễ dàng và vui vẻ, thì bạn sẽ tìm một cớ gì đó để khỏi làm mấy phần đó. Do vậy nếu tôi phải nghĩ ra một dạng công việc để làm ẩn dụ cho việc tôi đang làm, thì tôi thích là một người đánh cá hơn. Tôi muốn quăng một mẻ lưới to xuống nơi đại dương sâu thẳm của tiếng Anh và thấy được những sinh vật tuyệt vời mà tôi có thể lôi lên được từ tận đáy sâu. Nhưng tại sao người ta lại muốn tôi điều tiết giao thông, khi mà tôi lại muốn đánh cá hơn? Rồi, tôi đành trách Nữ hoàng vậy. Tại sao tôi lại đi trách bà Nữ hoàng? Ừm, đầu tiên, tôi trách Nữ hoàng vì điều đó thật buồn cười. Nhưng điều thứ nhì, tôi trách Nữ hoàng là vì những cuốn từ điển thật sự chả thay đổi gì.
Our idea of what a dictionary is has not changed since her reign. The only thing that Queen Victoria would not be amused by in modern dictionaries is our inclusion of the F-word, which has happened in American dictionaries since 1965. So, there's this guy, right? Victorian era. James Murray, first editor of the Oxford English Dictionary. I do not have that hat. I wish I had that hat. So he's really responsible for a lot of what we consider modern in dictionaries today. When a guy who looks like that, in that hat, is the face of modernity, you have a problem. And so, James Murray could get a job on any dictionary today. There'd be virtually no learning curve.
Ý niệm của chúng tôi về từ điển không hề thay đổi kể từ khi bà ta lên ngôi trị vì. Điều duy nhất mà không dùng để chế giễu Nữ hoàng Victoria trong những từ điển hiện đại là bao gồm cái từ bắt đầu bằng F- kia, xuất hiện trong những từ điển tiếng Mĩ từ năm 1965. Đây, có người này đây, phải không ạ? Thời đại Victoria. James Murray, người biên tập đầu tiên của Từ điển Oxford. Tôi không có cái nón kia. Ước gì tôi có cái nón đó nhỉ. Do đó ông ta thật sự có trách nhiệm cho rất nhiều thứ mà chúng ta xem xét về tính hiện đại trong những từ điển ngày nay. Khi có một người trông thế kia – với cái nón ấy - là bộ mặt của thời hiện đại, thì bạn gặp vấn đề rồi đó. Hơn nữa, James Murray có thể kiếm việc cho bất kì cuốn từ điển nào hiện nay. Rõ ràng là không có sự khó khăn trong việc đào tạo nào.
And of course, a few of us are saying: okay, computers! Computers! What about computers? The thing about computers is, I love computers. I mean, I'm a huge geek, I love computers. I would go on a hunger strike before I let them take away Google Book Search from me. But computers don't do much else other than speed up the process of compiling dictionaries. They don't change the end result. Because what a dictionary is, is it's Victorian design merged with a little bit of modern propulsion. It's steampunk. What we have is an electric velocipede. You know, we have Victorian design with an engine on it. That's all! The design has not changed.
Và dĩ nhiên, một vài người sẽ nói: Máy tính! May tính! Thế máy tính thì sao? Vấn đề với máy tính là -- tôi yêu máy tính. Ý tôi là, tôi là chuyên viên máy tính có hạng, tôi yêu máy tính. Tôi có thể chịu đói trước khi tìm kiếm trên Google bằng máy tính xong. Nhưng máy tính không làm gì khác việc đẩy nhanh tiến độ biên soạn từ điển. Chúng không làm thay đổi kết quả cuối cùng. Bởi vì cái gọi là từ điển là, là một thiết kế từ thời Victoria kết hợp với một chút động cơ hiện đại. Nó chỉ là cỗ máy vô dụng. Cái chúng ta có là một cái xe đạp điện. Các bạn biết, chúng ta có thiết kế thời Victoria kết hợp với động cơ trên đó. Thế thôi! Thiết kế không có gì thay đổi cả.
And OK, what about online dictionaries, right? Online dictionaries must be different. This is the Oxford English Dictionary Online, one of the best online dictionaries. This is my favorite word, by the way. Erinaceous: pertaining to the hedgehog family; of the nature of a hedgehog. Very useful word. So, look at that. Online dictionaries right now are paper thrown up on a screen. This is flat. Look how many links there are in the actual entry: two! Right? Those little buttons, I had them all expanded except for the date chart. So there's not very much going on here. There's not a lot of clickiness. And in fact, online dictionaries replicate almost all the problems of print, except for searchability. And when you improve searchability, you actually take away the one advantage of print, which is serendipity. Serendipity is when you find things you weren't looking for, because finding what you are looking for is so damned difficult.
Vâng, thế còn từ điển trực tuyến thì sao? Từ điển trực tuyến chắc chắn phải khác. Đây là Từ điển tiếng Anh Oxford trực tuyến, một trong số từ điển trực tuyến tốt nhất. Đây là từ yêu thích của tôi đấy: Chuột nhím: thuộc về họ nhà nhím Âu; về bản chất là nhím Âu. Một từ rất hữu dụng. Vậy hãy nhìn vào nó. Từ điển trực tuyến hiện nay là bản giấy quẳng lên màn hình thôi. Nó phẳng. Hãy xem có bao nhiêu liên kết trong mục từ cụ thể này: hai! Phải không? Những cái nút nhỏ kia -- Tôi đã mở chúng ra hết rồi trừ biểu đồ thời gian. Như vậy không còn gì nhiều trong đó cả. Không có nhiều cái để click chuột. Và trong thực tế, các từ điển trực tuyến lặp lại hầu hết các vấn đề của từ điển in, trừ việc tra cứu. Và khi bạn cải tiến chức năng tra cứu, thực ra là bạn đã loại đi một lợi thế của từ điển in, đó là tính bất ngờ. Tính bất ngờ là khi bạn tìm kiếm các thứ bạn đang không chủ định tìm vì tìm kiếm cái bạn đang tìm mới khó làm sao.
So -- (Laughter) (Applause) -- now, when you think about this, what we have here is a ham butt problem. Does everyone know the ham butt problem? Woman's making a ham for a big, family dinner. She goes to cut the butt off the ham and throw it away, and she looks at this piece of ham and she's like, "This is a perfectly good piece of ham. Why am I throwing this away?" She thought, "Well, my mom always did this." So she calls up mom, and she says, "Mom, why'd you cut the butt off the ham, when you're making a ham?" She says, "I don't know, my mom always did it!" So they call grandma, and grandma says, "My pan was too small!" (Laughter)
Vì thế -- (Cười) -- bây giờ, khi bạn nghĩ về điều này, cái chúng ta gặp ở đây là vấn đề đầu mút thịt hun khói. Có ai biết vấn đề đầu mút thịt hun khói không? Một người phụ nữ chuẩn bị thịt hun khói cho bữa tối cho cả nhà. Cô ấy cắt cái đầu mút ra khỏi miếng thịt hun khói và vứt đi, rồi cô ấy nhìn vào cái miếng thịt hun khói này và cô ấy lại thích, "Đây là một miếng thịt hun khói ngon, Tại sao mình lại vứt nó đi?" Cô ấy nghĩ, "Ừm mẹ mình thường làm thế." Rồi cô gọi mẹ và hỏi, "Mẹ ơi, tại sao mẹ lại cắt bỏ thịt hun khói đi khi mẹ đang làm nó?" Bà nói, "Mẹ không biết, vì bà thường xuyên làm thế!" Rồi họ gọi bà ngoại, và bà ngoại nói, "Cái chảo của mẹ nhỏ quá!" (Cười)
So, it's not that we have good words and bad words. We have a pan that's too small! You know, that ham butt is delicious! There's no reason to throw it away. The bad words -- see, when people think about a place and they don't find a place on the map, they think, "This map sucks!" When they find a nightspot or a bar, and it's not in the guidebook, they're like, "Ooh, this place must be cool! It's not in the guidebook." When they find a word that's not in the dictionary, they think, "This must be a bad word." Why? It's more likely to be a bad dictionary. Why are you blaming the ham for being too big for the pan? So, you can't get a smaller ham. The English language is as big as it is.
Vì thế không phải chúng ta có các từ tốt hay từ xấu -- mà chúng ta có một cái chảo nhỏ quá! Các bạn biết đấy, cái đầu mút thịt hun khói rất ngon! Chả có lí gì mà vứt đi cả. Các từ xấu - xem nào, khi người ta nghĩ về một địa điểm và họ không tìm thấy một địa điểm trên bản đồ, họ nghĩ, "Cái bản đồ này dở!" Khi họ tìm thấy một câu lạc bộ đêm hay một quán bar mà nó lại không có trong cuốn hướng dẫn, họ sẽ nghĩ, "Ồ, nơi này chắc chắn sẽ hay ho! Nó không có trong cuốn hướng dẫn." Khi họ tìm một từ mà lại không có trong từ điển, họ nghĩ, "Nó chắc chắn là một từ xấu." Tại sao? Có khả năng nó là một cuốn từ điển dở. Tại sao bạn lại đổ lỗi cho thịt hun khói chỉ vì nó không vừa cái chảo? Vậy tại sao bạn không chọn miếng thịt hun khói nhỏ hơn. Tiếng Anh thì to như nó.
So, if you have a ham butt problem, and you're thinking about the ham butt problem, the conclusion that it leads you to is inexorable and counterintuitive: paper is the enemy of words. How can this be? I mean, I love books. I really love books. Some of my best friends are books. But the book is not the best shape for the dictionary. Now they're going to think "Oh, boy. People are going to take away my beautiful, paper dictionaries?" No. There will still be paper dictionaries. When we had cars -- when cars became the dominant mode of transportation, we didn't round up all the horses and shoot them. You know, there're still going to be paper dictionaries, but it's not going to be the dominant dictionary. The book-shaped dictionary is not going to be the only shape dictionaries come in. And it's not going to be the prototype for the shapes dictionaries come in.
Như vậy bạn có vấn đề đầu mút thịt hun khói rồi đó, và bạn đang nghĩ về vấn đề đầu mút thịt hun khói, kết luận sẽ làm bạn không thể lay chuyển được và khác thường: giấy là kẻ thù của từ. Vì sao lại thế? Ý tôi là, tôi yêu sách. Tôi rất yêu sách. Một số bạn tốt của tôi là sách. Nhưng sách không phải là hình thức tốt nhất cho từ điển. Giờ họ nghĩ "Ồ, chàng ơi. Người ta sẽ mang các quyển từ điển giấy đẹp đẽ của tôi đi?" Không. Sẽ vẫn còn từ điển giấy. Khi chúng ta có xe ô tô -- khi xe ô tô trở thành phương tiện giao thông chủ yếu, chúng ta không chạy quanh các con ngựa và bắn chúng. Bạn biết đấy, vẫn còn từ điển giấy, nhưng sẽ không phải là loại từ điển chính. Từ điển dạng sách sẽ không chỉ là hình thức từ điển sẽ tồn tại. Và nó sẽ không chỉ là dạng nguyên mẫu cho các dạng thức từ điển tồn tại.
So, think about it this way: if you've got an artificial constraint, artificial constraints lead to arbitrary distinctions and a skewed worldview. What if biologists could only study animals that made people go, "Aww." Right? What if we made aesthetic judgments about animals, and only the ones we thought were cute were the ones that we could study? We'd know a whole lot about charismatic megafauna, and not very much about much else. And I think this is a problem. I think we should study all the words, because when you think about words, you can make beautiful expressions from very humble parts. Lexicography is really more about material science. We are studying the tolerances of the materials that you use to build the structure of your expression: your speeches and your writing. And then, often people say to me, "Well, OK, how do I know that this word is real?" They think, "OK, if we think words are the tools that we use to build the expressions of our thoughts, how can you say that screwdrivers are better than hammers? How can you say that a sledgehammer is better than a ball-peen hammer?" They're just the right tools for the job.
Vì thế hãy nghĩ về nó thế này: nếu bạn có một sự ép buộc nhân tạo, các sự ép buộc nhân tạo dẫn tới các sự phân biệt tuỳ tiện và một quan điểm thiên lệch. Điều gì xảy ra nếu nhà sinh vật học chỉ có thể nghiên cứu động vật nó sẽ làm cho mọi người, "Aww." Phải không ạ? Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đánh giá thẩm mĩ về các con vật, và chỉ các con chúng ta nghĩ là đẹp mới được nghiên cứu? Chúng ta biết rất nhiều loài động vật to lớn có sức lôi cuốn, và không nhiều về cái gì khác. Và tôi nghĩ đây là một vấn đề. Tôi nghĩ chúng ta nên nghiên cứu tất cả các từ, vì khi bạn nghĩ về các từ, bạn có thể tạo ra các cách diễn đạt đẹp từ các thành phần bình thường. Từ điển học thực sự là khoa học vật liệu. Chúng ta đang nghiên cứu sức chịu đựng của các vật liệu mà bạn có thể sử dụng để xây dựng nên các phát biểu của bạn: lời nói và những gì bạn viết ra. Sau đó mọi người thường nói với tôi, "Ồ, được -- làm sao tôi biết được từ này là thực?" Họ nghĩ, "Được, nếu chúng tôi nghĩ các từ là công cụ để chúng tôi dùng để xây dựng các phát biểu cho những gì chúng tôi nghĩ, làm sao bạn có thể nói rằng tô vít lại tốt hơn búa? Làm sao bạn có thể nói rằng búa tạ tốt hơn búa mũi đầu tròn? Chúng đúng là loại công cụ cho công việc này."
And so people say to me, "How do I know if a word is real?" You know, anybody who's read a children's book knows that love makes things real. If you love a word, use it. That makes it real. Being in the dictionary is an artificial distinction. It doesn't make a word any more real than any other way. If you love a word, it becomes real. So if we're not worrying about directing traffic, if we've transcended paper, if we are worrying less about control and more about description, then we can think of the English language as being this beautiful mobile. And any time one of those little parts of the mobile changes, is touched, any time you touch a word, you use it in a new context, you give it a new connotation, you verb it, you make the mobile move. You didn't break it. It's just in a new position, and that new position can be just as beautiful.
Rồi mọi người nói với tôi, "Làm sao chị biết một từ là thực?" Bất cứ ai đã từng đọc một cuốn sách trẻ con đều biết rằng tình yêu làm cho mọi thứ thành sự thực. Nếu bạn yêu một từ, sử dụng nó sẽ làm cho nó thành hiện thực. Hiện hữu trong từ điển chỉ là một sự phân biệt giả tạo. Nó không làm cho một từ thực hơn bằng bất cứ cách nào khác. Nếu bạn yêu một từ, nó sẽ trở thành hiện thực. Vì thế nếu chúng ta không lo lắng về hướng dẫn giao thông, nếu chúng ta vượt qua được giấy in, nếu chúng ta ít lo lắng về kiểm soát và để ý nhiều hơn vào miêu tả, thì chúng ta có thể nghĩ về tiếng Anh như là cái di động xinh xắn này. Và bất cứ khi nào một trong những bộ phận nhỏ của chiếc di động này thay đổi, được đụng vào -- bất cứ lúc nào bạn chạm vào một từ, bạn sử dụng nó trong một ngữ cảnh mới, là bạn cấp cho nó một ý nghĩa, bạn dùng động từ -- bạn làm cho chiếc di động chuyển động. Bạn không đánh vỡ nó; nó chỉ ở trong một vị trí mới, và vị trí mới có thể là đẹp hơn.
Now, if you're no longer a traffic cop -- the problem with being a traffic cop is there can only be so many traffic cops in any one intersection, or the cars get confused. Right? But if your goal is no longer to direct the traffic, but maybe to count the cars that go by, then more eyeballs are better. You can ask for help! If you ask for help, you get more done. And we really need help. Library of Congress: 17 million books, of which half are in English. If only one out of every 10 of those books had a word that's not in the dictionary in it, that would be equivalent to more than two unabridged dictionaries.
Bây giờ, nếu bạn không phải là cảnh sát giao thông nữa -- vấn đề của việc là một cảnh sát giao thông là chỉ có thể có rất nhiều cảnh sát giao thông trên một chỗ giao cắt, hay các xe cộ bị lúng túng. Phải không? Nhưng nếu mục đích của bạn không phải là hướng dẫn giao thông, nhưng có thể là đếm xe đi qua, thì càng nhiều mắt càng tốt. Bạn có thể nhờ giúp đỡ! Nếu bạn nhờ giúp đỡ, bạn sẽ làm được nhiều hơn. Và chúng ta chắc chắn cần giúp đỡ. Thư viện Quốc hội: 17 triệu cuốn sách. Trong đó một nửa bằng tiếng Anh. Chỉ 1 phần 10 số sách này có một từ không có trong từ điển, nó có thể tương đương với hơn hai cuốn từ điển đầy đủ.
And I find an un-dictionaried word -- a word like "un-dictionaried," for example -- in almost every book I read. What about newspapers? Newspaper archive goes back to 1759, 58.1 million newspaper pages. If only one in 100 of those pages had an un-dictionaried word on it, it would be an entire other OED. That's 500,000 more words. So that's a lot. And I'm not even talking about magazines. I'm not talking about blogs -- and I find more new words on BoingBoing in a given week than I do Newsweek or Time. There's a lot going on there.
Và tôi thấy một từ phi-từ điển -- một từ như "un-dictionaried," chẳng hạn -- trong hầu hết các cuốn sách tôi đã đọc. Thế còn báo thì sao? Kho báo chí có từ năm 1759. 58.1 triệu trang báo. Nếu chỉ 1 phần 100 các trang báo này có một từ phi-từ điển trong đó, nó có thể là cả một cuốn OED khác. Đó là hơn 500.000 từ. Rất nhiều. Tôi thậm chí không nói về các tạp chí, tôi chỉ đang nói về các blog -- và tôi thấy nhiều từ trong BoingBoing trong một tuần bất kì hơn trong Newsweek hay Time. Còn nhiều thứ khác trong đó.
And I'm not even talking about polysemy, which is the greedy habit some words have of taking more than one meaning for themselves. So if you think of the word "set," a set can be a badger's burrow, a set can be one of the pleats in an Elizabethan ruff, and there's one numbered definition in the OED. The OED has 33 different numbered definitions for set. Tiny, little word, 33 numbered definitions. One of them is just labeled "miscellaneous technical senses." Do you know what that says to me? That says to me, it was Friday afternoon and somebody wanted to go down the pub. (Laughter) That's a lexicographical cop out, to say, "miscellaneous technical senses."
Và tôi cũng không nói về đa nghĩa, vốn là một thói quen tham lam một số từ hay có nhiều hơn một nghĩa. Nếu bạn nghĩ từ "set" -- một set có thể là một cái hang của con lửng, một set có thể là một nếp khâu trong cái cổ áo thời Elizabeth -- và còn nhiều định nghĩa khác trong OED. Từ điển OED có hơn 33 định nghĩa được đánh só khác nhau cho từ set. Một từ nhỏ thế mà có tới 33 định nghĩa. Một trong số đó được gắn nhãn "các nghĩa chuyên môn khác." Bạn có biết nó có nghĩa gì đối với tôi không? Nó nói với tôi rằng đó là chiều thứ 6 và ai đó muốn đi xuống quán rượu. Đó là một cảnh sát từ điển đi ra, nói, "các nghĩa chuyên môn khác."
So, we have all these words, and we really need help! And the thing is, we could ask for help -- asking for help's not that hard. I mean, lexicography is not rocket science. See, I just gave you a lot of words and a lot of numbers, and this is more of a visual explanation. If we think of the dictionary as being the map of the English language, these bright spots are what we know about, and the dark spots are where we are in the dark. If that was the map of all the words in American English, we don't know very much. And we don't even know the shape of the language. If this was the dictionary -- if this was the map of American English -- look, we have a kind of lumpy idea of Florida, but there's no California! We're missing California from American English. We just don't know enough, and we don't even know that we're missing California. We don't even see that there's a gap on the map.
Chúng ta có tất cả các từ này, và chúng ta thực sự cần giúp đỡ! Và vấn đề là, chúng ta có thể hỏi sự trợ giúp -- hỏi trợ giúp không đến nỗi khó như thế. Ý tôi là, từ điển học không phải là khoa học tân tiến. Đấy, tôi vừa cung cấp cho các bạn rất nhiều từ và rất nhiều số, và thêm vào đây là một giải thích minh hoạ. Nếu chúng ta nghĩ về từ điển như là bản đồ của tiếng Anh, những điểm sáng là những gì chúng ta biết và những điểm tối màu là nơi chúng ta trong bóng tối. Nếu đó là bản đồ của tất cả các từ trong tiếng Anh Mĩ, chúng ta không biết nhiều lắm. Chúng ta thậm chí không biết hình dạng của ngôn ngữ này. Nếu đây là từ điển -- nếu đây là bản đồ tiếng Anh Mĩ -- hãy nhìn, chúng ta có một ý tưởng nhô ra của Florida, nhưng không có California! Chúng ta bị thiếu California trong tiếng Anh Mĩ. Chúng ta chỉ không biết hết, và chúng ta thậm chí không biết đang thiếu California. Chúng ta không nhìn thấy rằng có một khoảng trống trên bản đồ.
So again, lexicography is not rocket science. But even if it were, rocket science is being done by dedicated amateurs these days. You know? It can't be that hard to find some words! So, enough scientists in other disciplines are really asking people to help, and they're doing a good job of it. For instance, there's eBird, where amateur birdwatchers can upload information about their bird sightings. And then, ornithologists can go and help track populations, migrations, etc.
Vì thế một lần nữa, từ điển học không phải là khoa học tân tiến. Nhưng nếu nó có là vậy, khoa học tân tiến này hiện đang được tiến hành bởi các tay nghiệp dư tận tuỵ. Phải không ạ? Có thể rất khó để tìm một vài từ! Do đó, có đủ nhà khoa học trong các lĩnh vực khác đang hỏi sự trợ giúp của mọi người, và họ đang làm một việc tốt. Chẳng hạn: có eBird, nơi có các nhà quan sát chim nghiệp dư có thể tải lên thông tin về các quan sát của họ về chim. Rồi sau đó các nhà điểu học có thể đi và giúp đỡ theo dõi mật độ, di trú, vân vân.
And there's this guy, Mike Oates. Mike Oates lives in the U.K. He's a director of an electroplating company. He's found more than 140 comets. He's found so many comets, they named a comet after him. It's kind of out past Mars. It's a hike. I don't think he's getting his picture taken there anytime soon. But he found 140 comets without a telescope. He downloaded data from the NASA SOHO satellite, and that's how he found them. If we can find comets without a telescope, shouldn't we be able to find words?
Và có người này là Mike Oates. Mike Oates sống ở Anh. Ông ấy là giám đốc công ty mạ điện. Ông ấy đã tìm thấy hơn 140 sao chổi. Ông ấy tìm thấy nhiều sao chổi như vậy, họ đặt tên một ngôi sao chổi theo tên ông. Nó đại loại đi qua sao Hoả -- như một cuộc hành quân. Tôi không nghĩ ông ấy sẽ sơm lấy hình ông ấy chụp ở đó đâu. Nhưng ông ấy đã tìm thấy 140 sao chổi mà không cần kính viễn vọng. Ông ấy download dữ liệu từ vệ tinh NASA SOHO, và đó là cách ông ấy đã tìm thấy chúng. Nếu chúng ta có thể tìm thấy sao chổi không cần kính viễn vọng, tại sao chúng ta không thể tìm thấy các từ?
Now, y'all know where I'm going with this. Because I'm going to the Internet, which is where everybody goes. And the Internet is great for collecting words, because the Internet's full of collectors. And this is a little-known technological fact about the Internet, but the Internet is actually made up of words and enthusiasm. And words and enthusiasm actually happen to be the recipe for lexicography. Isn't that great? So there are a lot of really good word-collecting sites out there right now, but the problem with some of them is that they're not scientific enough. They show the word, but they don't show any context. Where did it come from? Who said it? What newspaper was it in? What book?
Các bạn biết tôi sẽ đi tới đâu với điều này chứ. Bởi vì tôi sẽ vào mạng Internet, nơi mà mọi người đi tới. Và mạng Internet rất tuyệt vời cho việc thu thập từ, vì mạng Internet chứa đầy các bộ sưu tập. Đây là thực tế kĩ thuật ít được biết tới về Internet, nhưng mạng Internet thực ra được tạo ra bằng các từ và sự nhiệt tình. Các từ và sự nhiệt tình thực sự là công thức cho từ điển học. Rất tuyệt vời phải không? Vì thế có rất nhiều trang thu thập các từ rất tốt trên đó hiện nay, nhưng vấn đề với một vài trang là nó không đủ tính khoa học. Chúng đưa ra các từ nhưng chúng không đưa ra bất cứ ngữ cảnh nào: Chúng đến từ đâu? Ai nói ra? Nó ở trong tờ báo nào? Sách nào?
Because a word is like an archaeological artifact. If you don't know the provenance or the source of the artifact, it's not science, it's a pretty thing to look at. So a word without its source is like a cut flower. You know, it's pretty to look at for a while, but then it dies. It dies too fast. So, this whole time I've been saying, "The dictionary, the dictionary, the dictionary, the dictionary." Not "a dictionary," or "dictionaries." And that's because, well, people use the dictionary to stand for the whole language. They use it synecdochically. And one of the problems of knowing a word like "synecdochically" is that you really want an excuse to say "synecdochically." This whole talk has just been an excuse to get me to the point where I could say "synecdochically" to all of you. So I'm really sorry. But when you use a part of something -- like the dictionary is a part of the language, or a flag stands for the United States, it's a symbol of the country -- then you're using it synecdochically. But the thing is, we could make the dictionary the whole language. If we get a bigger pan, then we can put all the words in. We can put in all the meanings. Doesn't everyone want more meaning in their lives? And we can make the dictionary not just be a symbol of the language -- we can make it be the whole language.
Vì một từ giống như một đồ tạo tác khảo cổ học. Nếu bạn không biết lai lịch hay nguồn gốc của món đồ này, thì đó không phải là khoa học -- nó chỉ là một thứ xinh xinh để ngắm thôi. Vì thế một từ không có nguồn gốc giống như một bông hoa đã bị cắt. Bạn thấy đấy - ngắm một lúc thì đẹp, nhưng sau đó sẽ tàn lụi. Nó tàn rất nhanh. Như tôi đã nói trong buổi hôm nay, "Từ điển, từ điển, từ điển, từ điển." Không phải là "một cuốn từ điển," hay "nhiều cuốn từ điển." Đó là vì -- mọi người dùng từ điển để ám chỉ cả ngôn ngữ. Họ sử dụng nó theo phép cải dung -- và một trong những vấn đề của việc biết một từ như "synecdochically" là bạn thực sự muốn giải thích để nói cải dung. Cả buổi nói chuyện này chỉ là một lời giải thích để tôi đi tới một điểm mà tôi có thể nói một cách cải dung với các bạn. Do đó tôi thực sự xin lỗi. Khi bạn sử dụng một phần của cái gì đó -- như từ điển là một bộ phận của ngôn ngữ, hay lá cờ đại diện cho nước Mĩ, một biểu tượng của quốc gia -- thì bạn đang sử dụng nó một cách cải dung. Nhưng vấn đề là, chúng ta có thể làm cho từ điển là cả ngôn ngữ. Nếu chúng ta lấy một cái chảo to hơn, sau đó cho các từ vào. Chúng ta có thể cho tất cả các nghĩa vào. Mọi người muốn nhiều nghĩa trong hoạt động của nó phải không? Và chúng ta có thể làm từ điển không chỉ là kí hiệu của ngôn ngữ -- chúng ta có thể tạo nó là cả một ngôn ngữ.
You see, what I'm really hoping for is that my son, who turns seven this month -- I want him to barely remember that this is the form factor that dictionaries used to come in. This is what dictionaries used to look like. I want him to think of this kind of dictionary as an eight-track tape. It's a format that died because it wasn't useful enough. It wasn't really what people needed. And the thing is, if we can put in all the words, no longer have that artificial distinction between good and bad, we can really describe the language like scientists. We can leave the aesthetic judgments to the writers and the speakers. If we can do that, then I can spend all my time fishing, and I don't have to be a traffic cop anymore. Thank you very much for your kind attention.
Các bạn thấy đấy, tôi rất hi vọng là con trai tôi -- sắp 7 tháng tuổi -- tôi muốn cháu chỉ nhớ rằng đây là dạng thức các từ điển sử dụng để đưa từ vào. Đây là thứ mà các từ điển từng tồn tại thế. Tôi muốn cháu nghĩ về loại từ điển này như là băng ghi âm 8 rãnh. Đó là một định dạng sẽ héo úa vì nó không đủ hữu dụng. Nó không phải là cái mọi người thực sự cần. Và vấn đề là, nếu chúng ta có thể đưa tất cả các từ, không còn sự phân biệt giả tạo giữa tốt và xấu, chúng ta có thể thực sự miêu tả ngôn ngữ như các nhà khoa học. Chúng ta có thể để việc đánh giá thẩm mĩ cho người viết và người nói. Nếu chúng ta có thể làm như vậy thì tôi có thể dành toàn bộ thời gian để đánh cá và không phải làm cảnh sát giao thông nữa. Cảm ơn sự chú ý theo dõi của các bạn