Openness. It's a word that denotes opportunity and possibilities. Open-ended, open hearth, open source, open door policy, open bar. (Laughter)
Tính mở. Đó là một từ biểu thị cho cơ hội và các khả năng. Kết thúc mở, lò sưởi mở nguồn mở, chính sách mở cửa quán rượu mở. (Tiếng cười)
And everywhere the world is opening up, and it's a good thing.
Và ở khắp mọi nơi thế giới đang mở rộng, và đó là một điều tốt.
Why is this happening? The technology revolution is opening the world.
Tại sao điều này diễn ra? Cách mạng công nghệ đang mở rộng thế giới.
Yesterday's Internet was a platform for the presentation of content. The Internet of today is a platform for computation. The Internet is becoming a giant global computer, and every time you go on it, you upload a video, you do a Google search, you remix something, you're programming this big global computer that we all share. Humanity is building a machine, and this enables us to collaborate in new ways. Collaboration can occur on an astronomical basis.
Internet của ngày hôm qua là một nền tảng cho phần thể hiện nội dung. Internet của ngày hôm nay là nền tảng cho việc tính toán. Mạng Internet đang trở thành một máy vi tính toàn cầu khổng lồ, và mỗi lần bạn kết nối với nó, bạn tải lên một đoạn ghi hình, bạn tìm kiếm trên Google, bạn pha trộn thứ gì đó, bạn đang lập trình chiếc máy tính toàn cầu to lớn này cái mà tất cả chúng ta chia sẻ với nhau. Con người đang xây nên một cái máy, và nó cho phép chúng ta hợp tác bằng nhiều cách mới. Sư hợp tác có thể xảy ra dựa trên cơ sở thiên văn học.
Now a new generation is opening up the world as well. I started studying kids about 15 years ago, -- so actually 20 years ago now -- and I noticed how my own children were effortlessly able to use all this sophisticated technology, and at first I thought, "My children are prodigies!" (Laughter) But then I noticed all their friends were like them, so that was a bad theory. So I've started working with a few hundred kids, and I came to the conclusion that this is the first generation to come of age in the digital age, to be bathed in bits. I call them the Net Generation. I said, these kids are different. They have no fear of technology, because it's not there. It's like the air. It's sort of like, I have no fear of a refrigerator. And — (Laughter)
Bây giờ một thế hệ mới cũng đang mở rộng thế giới như thế. Tôi bắt đầu nghiên cứu về trẻ con khoảng 15 năm trước, -- vậy thực tế giờ là 20 năm-- và tôi để ý cách những đứa con của tôi đã có thể dễ dàng sử dụng tất cả công nghệ tinh vi này, và lúc đầu tôi nghĩ, "Những đứa con của mình là người phi thường!" (Tiếng cười) Nhưng rồi tôi thấy rằng tất cả bạn bè của chúng cũng như thế, vậy đó là một giả định tệ hại. Thế nên tôi đã đang làm việc với khoảng vài trăm đứa trẻ, và tôi đã có một kết luận rằng đây là thế hệ đầu tiên trưởng thành trong kỉ nguyên kĩ thuật số, để được đắm mình trong từng bit. Tôi gọi chúng là Thế hệ Lưới. Tôi đã nói, những đứa trẻ này thật khác lạ. Chúng không có mối lo sợ nào đối với công nghệ, vì điều đó không tồn tại ở đó. Nó giống như là không khí. Như là, tôi không có mối lo sợ với một cái tủ lạnh. Và - (Tiếng cười)
And there's no more powerful force to change every institution than the first generation of digital natives. I'm a digital immigrant. I had to learn the language.
Và không có lực lượng mạnh mẽ nào có thể thay đổi mọi định chế hơn là thế hệ đầu tiên của những người sinh ra và lớn lên trong môi trường kỹ thuật số. Tôi là một người hội nhập vào môi trường kỹ thuật số. Tôi đã phải học ngôn ngữ đó.
The global economic crisis is opening up the world as well. Our opaque institutions from the Industrial Age, everything from old models of the corporation, government, media, Wall Street, are in various stages of being stalled or frozen or in atrophy or even failing, and this is now creating a burning platform in the world. I mean, think about Wall Street. The core modus operandi of Wall Street almost brought down global capitalism.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đang mở rộng thế giới. Những định chế mù mờ từ Kỉ nguyên Công nghiệp, mọi thứ từ các mô hình cũ của công ty, chính phủ, truyền thông, Phố Wall, đang ở các giai đoạn khác nhau của sự đình trệ hoặc bị đóng băng hoặc trong giai đoạn hao mòn hoặc thậm chí đang rơi, và điều đó bây giờ tạo ra một nền tảng bùng nổ trên thế giới. Ý tôi là, nghĩ về Phố Wall. Phương thức vận hành cốt lõi của Phố Wall hầu như đã làm tụt xuống chủ nghĩa tư bản toàn cầu
Now, you know the idea of a burning platform, that you're somewhere where the costs of staying where you are become greater than the costs of moving to something different, perhaps something radically different. And we need to change and open up all of our institutions.
Bây giờ, bạn biết ý tưởng về nền tảng bùng nổ, rằng bạn đang ở đâu đó nơi những chi phí cho việc ở tại đó trở nên lớn hơn chi phí cho việc chuyển đi nơi khác, có lẽ có một điều gì đó thật khác biệt. Và chúng ta cần phải thay đổi và mở rộng tất cả các định chế của chúng ta.
So this technology push, a demographic kick from a new generation and a demand pull from a new economic global environment is causing the world to open up.
Thế nên công nghệ này thúc đẩy, một cú đá dân chủ từ một thế hệ mới và một nhu cầu kéo từ môi trường kinh tế toàn cầu mới đang làm cho thế giới mở rộng.
Now, I think, in fact, we're at a turning point in human history, where we can finally now rebuild many of the institutions of the Industrial Age around a new set of principles.
Bây giờ, tôi nghĩ, thực tế là, chúng ta đang ở trong một bước ngoặt của lịch sử nhân loại, nơi cuối cùng chúng ta có thể tái thiết rất nhiều các định chế của Kỷ nguyên công nghiệp bằng những hệ thống nguyên tắc mới.
Now, what is openness? Well, as it turns out, openness has a number of different meanings, and for each there's a corresponding principle for the transformation of civilization. The first is collaboration. Now, this is openness in the sense of the boundaries of organizations becoming more porous and fluid and open.
Giờ thì, cái gì là tính mở Thật ra, khi nó biến đổi, tính mở có rất nhiều ý nghĩa khác nhau, và ứng với từng cái có một nguyên tắc tương xứng cho sự chuyển đổi của nền văn minh. Đầu tiên là sự hợp tác. Bây giờ, tính mở này trong nhận thức về các rào cản của các tổ chức trở nên mềm mỏng và linh hoạt hơn và mở.
The guy in the picture here, I'll tell you his story. His name is Rob McEwen. I'd like to say, "I have this think tank, we scour the world for amazing case studies." The reason I know this story is because he's my neighbor. (Laughter) He actually moved across the street from us, and he held a cocktail party to meet the neighbors, and he says, "You're Don Tapscott. I've read some of your books." I said, "Great. What do you do?" And he says, "Well I used to be a banker and now I'm a gold miner." And he tells me this amazing story. He takes over this gold mine, and his geologists can't tell him where the gold is. He gives them more money for geological data, they come back, they can't tell him where to go into production. After a few years, he's so frustrated he's ready to give up, but he has an epiphany one day. He wonders, "If my geologists don't know where the gold is, maybe somebody else does." So he does a "radical" thing. He takes his geological data, he publishes it and he holds a contest on the Internet called the Goldcorp Challenge. It's basically half a million dollars in prize money for anybody who can tell me, do I have any gold, and if so, where is it? (Laughter)
Người đàn ông trong bức hình này, Tôi sẽ kể cho các bạn câu chuyện của anh ấy. Anh ta tên là Rob McEwen. Tôi muốn nói, "Tôi có cái bể tư duy này, chúng ta hãy lau dọn thế giới cho những trường hợp nghiên cứu đáng kinh ngạc" Nguyên do tôi biết được câu chuyện này là vì anh ta là hàng xóm của tôi. (Cười) Anh ta thực sự dọn tới ở đối diện chúng tôi bên kia đường. và anh ta đã tổ chức một bữa tiệc cốc-tai để gặp hàng xóm, và anh ta nói, "Anh là Don Tapscott. Tôi đã đọc vài cuốn sách của anh." Tôi nói, "Tuyệt. Anh làm nghề gì?" Và anh ta đáp, "À, tôi từng làm ở ngân hàng và bây giờ tôi là người đào vàng." Và anh ta kể cho tôi câu chuyện kì lạ này. Anh ta nắm giữ mỏ vàng này, và các nhà địa chất của anh ta không thể cho anh ta biết vàng ở chỗ nào. Anh ta đưa họ thêm tiền cho dữ liệu địa chất, họ trở lại, họ không thể nói cho anh ta biết chỗ để bắt đầu khai thác. Sau vài năm, anh ta cảm thấy quá mệt mỏi anh ta sẵn sàng để từ bỏ, nhưng một ngày nọ anh ta có một dự cảm. Anh ta tự nhủ "Nếu các nhà địa chất của mình không biết vàng nằm chỗ nào, có thể một ai khác biết." Vì vậy anh ta làm việc "triệt để". Anh ta lấy dữ liệu địa chất, anh ta công bố nó và anh ta tổ chức một cuộc thi trên Internet gọi là Thử Thách Goldcorp. Nó đơn giản là giải thưởng tiền mặt nửa triệu đô la cho bất kì ai có thể cho nói cho tôi biết, liệu tôi có chút vàng nào, và nếu có, nó ở đâu? (Tiếng cười)
He gets submissions from all around the world. They use techniques that he's never heard of, and for his half a million dollars in prize money, Rob McEwen finds 3.4 billion dollars worth of gold. The market value of his company goes from 90 million to 10 billion dollars, and I can tell you, because he's my neighbor, he's a happy camper. (Laughter)
Anh ta nhận được đăng kí từ mọi nơi trên thế giới. Họ dùng các kĩ thuật mà anh ta chưa bao giờ nghe nói đến, và cho giải thưởng tiền mặt nửa triệu đô la của anh ta, Rob McEwen tìm thấy vàng trị giá 3.4 tỉ đô. Giá trị thị trường của công ty anh ta tăng từ 90 triệu lên 10 tỉ đô la, và tôi có thể nói với bạn, vì anh ta là hàng xóm của tôi, anh ta là một người cắm trại hạnh phúc. (Tiếng cười)
You know, conventional wisdom says talent is inside, right? Your most precious asset goes out the elevator every night. He viewed talent differently. He wondered, who are their peers? He should have fired his geology department, but he didn't. You know, some of the best submissions didn't come from geologists. They came from computer scientists, engineers. The winner was a computer graphics company that built a three dimensional model of the mine where you can helicopter underground and see where the gold is.
Bạn biết đấy, lẽ phải thông thường cho rằng tài năng là ẩn bên trong, đúng vậy không? Tài sản giá trị nhất của bạn đi ra khỏi thang máy vào mỗi tối. Anh ta đã nhìn tài năng theo cách khác biệt. Anh ta tự hỏi, ai là người ngang bằng họ? Anh ta nên đuổi việc bộ phận địa chất của mình, nhưng anh ta đã không làm thế. Bạn biết đấy, một vài đăng kí tốt nhất không đến từ các nhà địa chất. Chúng đến từ những nhà khoa học máy tính, kĩ sư. Người thắng cuộc là một công ty đồ họa vi tính đã xây dựng mô hình ba chiều của cái mỏ nơi mà bạn có thể bay thẳng xuống lòng đất và thấy vàng ở đâu.
He helped us understand that social media's becoming social production. It's not about hooking up online. This is a new means of production in the making. And this Ideagora that he created, an open market, agora, for uniquely qualified minds, was part of a change, a profound change in the deep structure and architecture of our organizations, and how we sort of orchestrate capability to innovate, to create goods and services, to engage with the rest of the world, in terms of government, how we create public value. Openness is about collaboration.
Anh ta giúp chúng tôi hiểu rằng mạng xã hội đang trở thành nền sản xuất xã hội. Nó không chỉ là kết nối lên đường truyền. Đây là phương tiện sản xuất mới trong thời hình thành. Và "Ideagora" mà anh ta đã tạo ra, một thị trường mở, một "angora" cho những tư duy độc đáo là một phần của sự thay đổi, một sự thay đổi sâu sắc trong cấu trúc và kiến trúc của các tổ chức của chúng ta, và làm sao chúng ta chọn lọc ra những năng lực có thể kết hợp để đổi mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt, để thu hút phần còn lại của thế giới, dưới sự quản lý của chính phủ, bằng cách nào chúng ta tạo ra giá trị cộng đồng. Tính mở biểu thị sự hợp tác.
Now secondly, openness is about transparency. This is different. Here, we're talking about the communication of pertinent information to stakeholders of organizations: employees, customers, business partners, shareholders, and so on.
Giờ thì thứ hai, tính mở biểu thị sự minh bạch. Điều này thì khác. Ở đây, chúng ta đang nói về sự trao đổi thông tin cần thiết giữa những bên có ảnh hưởng trong các tổ chức: người lao động, khách hàng, đối tác kinh doanh, cổ đông, và vân vân.
And everywhere, our institutions are becoming naked. People are all bent out of shape about WikiLeaks, but that's just the tip of the iceberg. You see, people at their fingertips now, everybody, not just Julian Assange, have these powerful tools for finding out what's going on, scrutinizing, informing others, and even organizing collective responses. Institutions are becoming naked,
Và ở mọi nơi, các tổ chức của chúng ta đang trở nên bị lột trần Mọi người đều đang tức tối về WikiLeaks nhưng đó chỉ là phần nổi của tảng băng Bạn thấy đó, người ta đang sẵn sàng bây giờ, mọi người, không chỉ là Julian Assange, có những công cụ quyền lực này để tìm ra những gì đang diễn ra, rà soát, thông tin cho những người khác và thậm chí tổ chức những phản ứng tập hợp. Các tổ chức đang trở nên trần trụi,
and if you're going to be naked, well, there's some corollaries that flow from that. I mean, one is, fitness is no longer optional. (Laughter) You know? Or if you're going to be naked, you'd better get buff.
và nếu bạn cũng đang trở nên trần trụi, à thì, có vài hệ quả từ điều đó. Ý tôi là, một là, Tập thể hình không còn là tùy chọn nữa. (Tiếng cười) Bạn có biết không? Hoặc nếu bạn chuẩn bị lột trần, tốt hơn bạn nên có da .
Now, by buff I mean, you need to have good value, because value is evidenced like never before. You say you have good products. They'd better be good. But you also need to have values. You need to have integrity as part of your bones and your DNA as an organization, because if you don't, you'll be unable to build trust, and trust is a sine qua non of this new network world.
Bây giờ, khi nói da ý tôi là, bạn cần phải có một giá trị tốt, vì giá trị là bằng chứng không giống như trước đây. Bạn nói bạn có sản phẩm tốt. Chúng nên là tốt. Nhưng bạn cũng cần có các giá trị. Bạn cần có sự trung thực như thể 1 phần trong xương và DNA của bạn với tư cách một tổ chức, vì nếu bạn không có, bạn sẽ không có khả năng xây dựng niềm tin, và niềm tin là một điều không thể thiếu trong thế giới kết nối mới.
So this is good. It's not bad. Sunlight is the best disinfectant. And we need a lot of sunlight in this troubled world.
Vì vậy điều này là tốt. Nó không xấu. Ánh sáng là chất khử trùng tốt nhất. Và chúng ta cần rất nhiều ánh sáng trong thế giới rắc rối này.
Now, the third meaning and corresponding principle of openness is about sharing. Now this is different than transparency. Transparency is about the communication of information. Sharing is about giving up assets, intellectual property.
Giờ thì, ý nghĩa thứ ba và nguyên tắc tương xứng của tính mở là về sự chia sẻ. Thế điều này khác với sự minh bạch. Sự minh bạch là về sự trao đổi thông tin. Sự chia sẻ biểu thị cho việc từ bỏ tài sản, sở hữu trí tuệ.
And there are all kinds of famous stories about this. IBM gave away 400 million dollars of software to the Linux movement, and that gave them a multi-billion dollar payoff.
Và có tất cả các câu chuyện nổi tiếng về chuyện này. IBM đã chi ra 400 triệu đô la cho phần mềm trong bước tiến Linux, và điều đó mang về cho họ hàng tỉ đô la
Now, conventional wisdom says, "Well, hey, our intellectual property belongs to us, and if someone tries to infringe it, we're going to get out our lawyers and we're going to sue them." Well, it didn't work so well for the record labels, did it? I mean, they took — They had a technology disruption, and rather than taking a business model innovation to correspond to that, they took and sought a legal solution and the industry that brought you Elvis and the Beatles is now suing children and is in danger of collapse.
Giờ thì, theo lẽ phải thông thường, "À, này, tài sản tri thức của chúng ta thuộc về chúng ta, và nếu ai đó cố gắng vi phạm điều đó, chúng ta sẽ mời luật sư của mình và chúng ta chuẩn bị kiện họ." À, nó hoạt động không được hiệu quả lắm đối với các hãng thu âm, phải không? Ý tôi là, họ đã chọn - họ tạo ra một sự xâu xé công nghệ và thay vì tạo ra sự đổi mới mô hình kinh doanh để thích ứng với điều đó, họ đã chọn và tìm một giải pháp mang tính pháp lý và ngành công nghiệp mang đến cho bạn Elvis và nhóm the Beatles bây giờ lại đang kiện trẻ em và đang có nguy cơ sụp đổ.
So we need to think differently about intellectual property.
Vì vậy chúng ta cần phải nghĩ khác đi về sở hữu trí tuệ.
I'll give you an example. The pharmaceutical industry is in deep trouble. First of all, there aren't a lot of big inventions in the pipeline, and this is a big problem for human health, and the pharmaceutical industry has got a bigger problem, that they're about to fall off something called the patent cliff. Do you know about this? They're going to lose 20 to 35 percent of their revenue in the next 12 months. And what are you going to do, like, cut back on paper clips or something? No.
Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ. Công nghiệp dược đang lún sâu trong rắc rối. Đầu tiên, không có nhiều lắm các phát minh lớn đang được phát triển, và điều này là một vấn đề lớn với sức khỏe con người, và công nghiệp dược có một vấn đề còn lớn hơn nữa, đó là họ sắp sa đà vào một thứ gì đó gọi là "vách đá bằng sáng chế". Các bạn có biết điều này không? Họ chuẩn bị mất 20 đến 35 phần trăm doanh thu của họ trong vòng 12 tháng tới. Và bạn chuẩn bị làm gì, như là, giảm bớt kẹp giấy hoặc cái gì khác? Không.
We need to reinvent the whole model of scientific research. The pharmaceutical industry needs to place assets in a commons. They need to start sharing precompetitive research. They need to start sharing clinical trial data, and in doing so, create a rising tide that could lift all boats, not just for the industry but for humanity.
Chúng ta cần phải tái phát minh toàn bộ mô hình nghiên cứu khoa học. Công nghiệp dược cần phải đặt tài sản thành của chung. Họ cần phải bắt đầu chia sẻ các nghiên cứu tiền cạnh tranh. Họ cần phải bắt đầu chia sẻ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng, và khi làm như thế, tạo ra cơn thủy triều nổi có thể nâng tất cả các con thuyền, không chỉ là ngành công nghiệp đó mà cho cả nhân loại.
Now, the fourth meaning of openness, and corresponding principle, is about empowerment. And I'm not talking about the motherhood sense here. Knowledge and intelligence is power, and as it becomes more distributed, there's a concomitant distribution and decentralization and disaggregation of power that's underway in the world today. The open world is bringing freedom.
Giờ thì, ý nghĩa thứ tư của tính mở, và nguyên tắc tương ứng, đó là sự ủy quyền. Và tôi không nói về ý nghĩa của việc làm mẹ Tri thức và sự thông thái là quyền lực, và khi nó dần được phân bổi nhiều hơn, có sự phân bổ xảy ra cùng lúc và sự phân cấp và phân tán quyền lực đó là cách thế giới đang vận động ngày nay. Thế giới mở mang đến sự tự do.
Now, take the Arab Spring. The debate about the role of social media and social change has been settled. You know, one word: Tunisia. And then it ended up having a whole bunch of other words too. But in the Tunisian revolution, the new media didn't cause the revolution; it was caused by injustice. Social media didn't create the revolution; it was created by a new generation of young people who wanted jobs and hope and who didn't want to be treated as subjects anymore.
Giờ thì, nhận lấy Mùa xuân Ả Rập. Cuộc tranh luận về vai trò của truyền thông xã hội và sự thay đổi xã hội đã đang được giải quyết. Bạn biết đấy, một từ: Tunisia. Và rồi nó kết thúc với cả một đống các từ khác nữa. Nhưng trong cuộc cách mạng Tunisia, mạng truyền thông mới đã không tạo ra cuộc cách mạng; nó được tạo ra bởi sự bất công. Truyền thông xã hôi đã không tạo ra cuộc cách mạng; nó được tạo ra bởi thế hệ các người trẻ mới những người muốn có việc làm và hy vọng và những người không muốn bị đối xử như là những đồ vật nữa.
But just as the Internet drops transaction and collaboration costs in business and government, it also drops the cost of dissent, of rebellion, and even insurrection in ways that people didn't understand.
Nhưng ngay khi Internet làm giảm chi phí giao dịch và hợp tác trong kinh doanh và chính phủ, nó cũng làm giảm chi phí cho những ý kiến bất đồng, nổi loạn, và thậm chí sự bạo động theo cách mà người ta đã không hiểu được.
You know, during the Tunisian revolution, snipers associated with the regime were killing unarmed students in the street. So the students would take their mobile devices, take a picture, triangulate the location, send that picture to friendly military units, who'd come in and take out the snipers. You think that social media is about hooking up online? For these kids, it was a military tool to defend unarmed people from murderers. It was a tool of self-defense.
Bạn biết đấy, trong suốt cuộc cách mạng Tunisia, những tay bắn tỉa liên kết với chế độ cầm quyền đang giết chết những sinh viên không có vũ khí trên đường. Vì vậy những sinh viên sẽ mang các thiết bị di động của họ, chụp hình, lập lưới tam giác vị trí, gửi hình ảnh đó cho các đơn vị vũ trang thân thiện, những người sẽ đến và xử lý các kẻ bắn tỉa. Bạn nghĩ truyền thông xã hội chỉ là về kết nối trực tuyến thôi sao? Đối với đám trẻ này, đó đã là một công cụ quân sự để bảo vệ những người không vũ trang khỏi những kẻ sát nhân. Nó là công cụ của sự tự vệ.
You know, as we speak today, young people are being killed in Syria, and up until three months ago, if you were injured on the street, an ambulance would pick you up, take you to the hospital, you'd go in, say, with a broken leg, and you'd come out with a bullet in your head.
Bạn biết đấy, khi chúng ta nói chuyện hôm nay, thanh niên đang bị sát hại ở Syria, và cho đến cách đây ba tháng, nếu bạn bị thương trên đường, một xe cứu thương sẽ nâng bạn lên, mang bạn đến bệnh viên, bạn sẽ vào đó, giả sử là, với một cái chân gãy, và bạn sẽ ra ngoài với cái đầu dính đạn.
So these 20-somethings created an alternative health care system, where what they did is they used Twitter and basic publicly available tools that when someone's injured, a car would show up, it would pick them up, take them to a makeshift medical clinic, where you'd get medical treatment, as opposed to being executed. So this is a time of great change.
Vì vậy 20 điều gì đó đã tạo ra một hệ thống chăm sóc sức khỏe thay thế, ở nơi mà điều họ làm là họ dùng Twitter và các phương tiện công cộng có sẵn để khi một ai đó bị thương, một chiếc xe hơi sẽ xuất hiện, mang họ đi, chở họ đến một phòng khám y tế tạm thời, nơi mà bạn sẽ nhận được sự chữa trị y tế, trái ngược với việc bị tử hình. Vì vậy đây là thời điểm của sự thay đổi vĩ đại.
Now, it's not without its problems. Up until two years ago, all revolutions in human history had a leadership, and when the old regime fell, the leadership and the organization would take power. Well, these wiki revolutions happen so fast they create a vacuum, and politics abhors a vacuum, and unsavory forces can fill that, typically the old regime, or extremists, or fundamentalist forces. You can see this playing out today in Egypt.
Bây giờ, nó không phải là không có vấn đề. Cho đến tận 2 năm trước, tất cả các cuộc nổi dậy trong lịch sử loài người có một sự lãnh đạo, và khi chế độ cũ sụp đổ, sự lãnh đạo này và tổ chức đó sẽ nắm quyền lực. À, những cuộc cách mạng wiki xảy ra khá nhanh họ tạo ra một khoảng không, và chính trị thù ghét khoảng không, và những thế lực không lành mạnh sẽ lấp chỗ đó, tiêu biểu là chế độ cũ, hoặc những kẻ cực đoan, hoặc những lực lượng chính thống. Bạn có thể thấy trò này diễn ra ở Ai Cập.
But that doesn't matter, because this is moving forward. The train has left the station. The cat is out of the bag. The horse is out of the barn. Help me out here, okay? (Laughter) The toothpaste is out of the tube. I mean, we're not putting this one back. The open world is bringing empowerment and freedom.
Nhưng mà không hề gì, vì điều này đang tiến triển Tàu đã rời bến. Con mèo đã ra khỏi túi. Con ngựa đã ra khỏi chuồng. Giúp tôi ra khỏi đây, được chứ? (Tiếng cười) Kem đánh răng đã ra khỏi ống. Ý tôi là, chúng ta sẽ không nhét cái này lại. Thế giới mở đang mang đến sự trao quyền và sự tự do.
I think, at the end of these four days, that you'll come to conclude that the arc of history is a positive one, and it's towards openness.
Tôi nghĩ, vào cuối của 4 ngày này, bạn sẽ có kết luận rằng vòng cung lịch sử là một vòng cung tích cực, và nó hướng tới tính mở.
If you go back a few hundred years, all around the world it was a very closed society. It was agrarian, and the means of production and political system was called feudalism, and knowledge was concentrated in the church and the nobility. People didn't know about things. There was no concept of progress. You were born, you lived your life and you died.
Nếu bạn quay lại vài trăm năm trước, toàn thế giới là xã hội rất khép kín. Đó là nhà nông, và các phương tiện sản xuất và hệ thống chính trị được gọi là chế độ phong kiến, và tri thức chỉ tập trung quanh nhà thờ và giới thượng lưu. Mọi người không biết gì cả. Không có khái niệm về sự tiến bộ. Bạn được sinh ra, bạn sống cuộc đời của bạn và rồi bạn chết đi.
But then Johannes Gutenberg came along with his great invention, and, over time, the society opened up. People started to learn about things, and when they did, the institutions of feudal society appeared to be stalled, or frozen, or failing. It didn't make sense for the church to be responsible for medicine when people had knowledge.
Nhưng rồi Johannes Gutenberg đã đưa ra phát kiến vĩ đại của mình, và, qua thời gian, xã hội mở cửa. Con người bắt đầu học về mọi thứ, và khi họ làm vậy, các định chế của xã hội phong kiến dần bị nhốt, hoặc bị đống băng, hoặc sụp đổ. Điều đó không có nghĩa nhà thờ chịu trách nhiệm về thuốc thang khi con người có tri thức.
So we saw the Protestant Reformation. Martin Luther called the printing press "God's highest act of grace." The creation of a corporation, science, the university, eventually the Industrial Revolution, and it was all good.
Vì vậy chúng ta thấy được đạo Tin lành Cải Cách. Martin Luther gọi việc in báo là "Hành động ân sủng lớn nhất của Chúa" Sự thành lập của một công ty, khoa học, trường đại học, cuối cùng là cuộc Cách mạng công nghiệp, và tất cả đều tốt.
But it came with a cost.
Nhưng nó có cái giá phải trả.
And now, once again, the technology genie is out of the bottle, but this time it's different. The printing press gave us access to the written word. The Internet enables each of us to be a producer. The printing press gave us access to recorded knowledge. The Internet gives us access, not just to information and knowledge, but to the intelligence contained in the crania of other people on a global basis.
Và bây giờ, một lần nữa, thiên thần công nghệ đã ra khỏi bình, nhưng lần này thì khác. Việc in báo cho chúng ta tiếp cận với chữ viết. Internet cho phép mỗi chúng ta trở thành một nhà sản xuất. Việc in báo cho phép chúng ta lưu giữ tri thức. Internet cho phép chúng ta tiếp cận, không chỉ là với thông tin và tri thức, mà còn sự thông thái chứa trong hộp sọ của người khác trên nền tảng toàn cầu.
To me, this is not an information age, it's an age of networked intelligence. It's an age of vast promise, an age of collaboration, where the boundaries of our organizations are changing, of transparency, where sunlight is disinfecting civilization, an age of sharing and understanding the new power of the commons, and it's an age of empowerment and of freedom.
Đối với tôi, đây không phải kỉ nguyên thông tin, nó là kỉ nguyên của sự thông thái có mạng lưới. Nó là kỉ nguyên của sự đầy hứa hẹn, kỉ nguyên của sự hợp tác, nơi mà những rào cản từ các tổ chức của chúng ta đang thay đổi, của sự minh bạch, nơi mà ánh sáng đang khử trùng nền văn minh, kỉ nguyên của sự chia sẻ và thấu hiểu sức mạnh mới từ cộng đồng, và nó là kỉ nguyên của sự trao quyền và của tự do.
Now, what I'd like to do is, to close, to share with you some research that I've been doing. I've tried to study all kinds of organizations to understand what the future might look like, but I've been studying nature recently.
Bây giờ, điều tôi muốn làm là, để kết thúc, để chia sẻ với bạn một vài nghiên cứu mà tôi đang thực hiện. Tôi đã cố gắng nghiên cứu tất cả các dạng tổ chức để hiểu tương lai có thể trông như thế nào, nhưng tôi gần đây đang nghiên cứu tự nhiên .
You know, bees come in swarms and fish come in schools. Starlings, in the area around Edinburgh, in the moors of England, come in something called a murmuration, and the murmuration refers to the murmuring of the wings of the birds, and throughout the day the starlings are out over a 20-mile radius sort of doing their starling thing. And at night they come together and they create one of the most spectacular things in all of nature, and it's called a murmuration. And scientists that have studied this have said they've never seen an accident. Now, this thing has a function. It protects the birds. You can see on the right here, there's a predator being chased away by the collective power of the birds, and apparently this is a frightening thing if you're a predator of starlings. And there's leadership, but there's no one leader.
Bạn biết đấy, ong đến theo đàn và cá đến theo đàn. Chim sáo đậu, ở vùng quanh Edinburgh, trong các đồng hoang của Anh Quốc, đến vơi một cái gọi là tiếng rầm rì, và tiếng rầm rì nhằm chỉ với tiếng vỗ cánh của những con chim, và sau suốt một ngày những con chim sáo đậu ra khỏi bán kinh hơn 20 dặm với kiểu làm như chim sáo Và vào buổi tối chúng họp lại với nhau và chúng tạo nên một trong những điều hoành tráng nhất trong tự nhiên, và nó được gọi là tiếng rầm rì. Và các nhà khoa học nghiên cứu về điều này đã nói họ chưa bao giờ thấy một tai nạn nào. Bây giờ, hoạt động này có một chức năng. Nó bảo vệ những con chim. Bạn có thể thấy ngay ở đây, có một kẻ săn mồi đang bị truy đuổi bởi sức mạnh tập hợp của những con chim, và rõ ràng đây là một điều đáng sợ nếu bạn là một kẻ săn chim sáo. Và có sự lãnh đạo, nhưng không có ai là người lãnh đạo.
Now, is this some kind of fanciful analogy, or could we actually learn something from this? Well, the murmuration functions to record a number of principles, and they're basically the principles that I have described to you today. This is a huge collaboration. It's an openness, it's a sharing of all kinds of information, not just about location and trajectory and danger and so on, but about food sources. And there's a real sense of interdependence, that the individual birds somehow understand that their interests are in the interest of the collective.
Bây giờ, liệu nó có phải là một sự trùng hợp kỳ lạ hoặc chúng ta có thể thực sự học được gì từ chuyện này? À, tiếng rì rầm có chức năng ghi lại rất nhiều các nguyên tắc, và cơ bản là các nguyên tắc mà tôi đã mô tả cho các bạn ngày hôm nay. Đây là sự hợp tác to lớn. Đó là tính mở, sự chia sẻ, tất cả các thông tin, không chỉ về địa điểm và quỹ đạo và sự nguy hiểm và vân cân, mà còn về nguồn lương thực. Và có ý nghĩa thực sự về sự liên phụ thuộc rằng những con chim độc lập sẽ phần nào hiểu rằng những lợi ích của chúng là nằm trong lợi ích tập thể.
Perhaps like we should understand that business can't succeed in a world that's failing.
Có lẽ giống như chúng ta nên hiểu rằng kinh doanh không thể thành công trong một thế giới đang sụp đổ.
Well, I look at this thing, and I get a lot of hope. Think about the kids today in the Arab Spring, and you see something like this that's underway.
Chà, tôi nhìn vào điều này, và tôi có rất nhiều hy vọng. Nghĩ về những đứa trẻ ngày nay ở Mùa Xuân Ả Rập, và bạn thấy điều gì đó giống điều này đang diễn ra.
And imagine, just consider this idea, if you would: What if we could connect ourselves in this world through a vast network of air and glass? Could we go beyond just sharing information and knowledge? Could we start to share our intelligence? Could we create some kind of collective intelligence that goes beyond an individual or a group or a team to create, perhaps, some kind of consciousness on a global basis? Well, if we could do this, we could attack some big problems in the world.
Và tưởng tượng xem, chỉ cần cân nhắn ý tưởng này, giá bạn làm: Giá như chúng ta có thể liên kết chính chúng ta trong thế giới này qua một mạng lưới bao la của không khí và kính? Chúng ta có thể đi xa hơn là chỉ chia sẻ thông tin và kiến thức không? Chúng ta có thể bắt đầu chia sẻ trí thông minh không? Chúng ta có thể tạo ra loại trí thông minh tập thể thứ mà nó đi xa hơn một cá nhân, hoặc một nhóm hoặc một đội để tạo ra, có thể, một sự ý thức trên nền tảng toàn cầu không? À, nếu chúng ta có thể làm điều này, chúng ta có thể giải quyết một số vấn đề lớn trên thế giới.
And I look at this thing, and, I don't know, I get a lot of hope that maybe this smaller, networked, open world that our kids inherit might be a better one, and that this new age of networked intelligence could be an age of promise fulfilled and of peril unrequited.
Và tôi nhìn vào điều này, và, tôi không biết, tôi có rất nhiều hy vọng mà có thể thế giới này nhỏ hơn, mang tính mạng lưới, mở mà con cái chúng ta có thể thừa kế một thế giới tốt hơn, và rằng kỉ nguyên mới của trí thông minh mạng lưới có thể là kỉ nguyên để thỏa mãn kỳ vọng và cho mối nguy hiểm không trở lại.
Let's do this. Thank you.
Hãy làm điều này. Cảm ơn các bạn.
(Applause)
(Vỗ tay)