Diana Reiss: You may think you're looking through a window at a dolphin spinning playfully, but what you're actually looking through is a two-way mirror at a dolphin looking at itself spinning playfully. This is a dolphin that is self-aware. This dolphin has self-awareness. It's a young dolphin named Bayley. I've been very interested in understanding the nature of the intelligence of dolphins for the past 30 years. How do we explore intelligence in this animal that's so different from us? And what I've used is a very simple research tool, a mirror, and we've gained great information, reflections of these animal minds. Dolphins aren't the only animals, the only non-human animals, to show mirror self-recognition. We used to think this was a uniquely human ability, but we learned that the great apes, our closest relatives, also show this ability. Then we showed it in dolphins, and then later in elephants. We did this work in my lab with the dolphins and elephants, and it's been recently shown in the magpie.
Diana Reiss: Có thể bạn nghĩ bạn đang nhìn một con cá heo quay lộn tinh nghịch ở một cửa sổ nhưng cái bạn đang thực sự nhìn thấy là một con cá heo qua một tấm gương 2 chiều đang soi gương và quay lộn tinh nghịch. Đó là một con cá heo nhận ra chính mình. Cá heo này có ý thức về mình. Chú cá heo trẻ này tên là Bayley. Tôi đã rất quan tâm tìm hiểu bản chất của sự thông minh ở những chú cá heo từ 30 năm qua. Làm thế nào ta biết được trí thông minh của động vật này khi chúng rất khác với ta? Và những gì tôi sử dụng là một công cụ nghiên cứu rất đơn giản, một cái gương, và chúng tôi thu được thông tin thú vị, sự phản ảnh về trí tuệ của những động vật này. Cá heo không phải là động vật duy nhất, không phải là duy nhất biết soi mình trong gương. chúng ta đã từng nghĩ đó là khả năng chỉ có ở con người, nhưng ta đã biết loài linh trưởng, họ hàng gần nhất của chúng ta cũng có được khả năng đó. Rồi ta thấy điều đó ở loài cá heo, và tiếp theo sau đó là ở các chú voi. Chúng tôi đã thí nghiệm trong lab của tôi với cá heo và voi và gần đây phát hiện được ở loài chim sáo.
Now, it's interesting, because we've embraced this Darwinian view of a continuity in physical evolution, this physical continuity. But we've been much more reticent, much slower at recognizing this continuity in cognition, in emotion, in consciousness in other animals.
Thật thú vị, vì chúng tôi đi theo quan điểm của Darwin về tính liên tục trong sự tiến hóa tự nhiên, tính liên tục tự nhiên. Nhưng chúng tôi đã dè dặt và cẩn thận hơn trong việc công nhận tính liên tục trong nhận thức, trong cảm xúc, trong ý thức ở các loài động vật khác.
Other animals are conscious. They're emotional. They're aware. There have been multitudes of studies with many species over the years that have given us exquisite evidence for thinking and consciousness in other animals, other animals that are quite different than we are in form. We are not alone. We are not alone in these abilities. And I hope, and one of my biggest dreams, is that, with our growing awareness about the consciousness of others and our relationship with the rest of the animal world, that we'll give them the respect and protection that they deserve. So that's a wish I'm throwing out here for everybody, and I hope I can really engage you in this idea.
Các loài động vật khác có ý thức. Chúng có cảm xúc. Chúng có ý thức. Đã có vô số những nghiên cứu về nhiều loài qua nhiều năm cho ta những bằng chứng xác đáng về tư duy và ý thức trong những động vật khác, những động vật rất khác chúng ta về hình thức. Chúng ta không phải là duy nhất. Chúng ta không độc chiếm những khả năng này. Và tôi hy vọng rằng, và một trong những giấc mơ lớn nhất của tôi là, với sự phát triển trong hiểu biết của chúng ta về ý thức của những loài khác và mối quan hệ của chúng ta với thế giới động vật, rằng chúng ta sẽ tôn trọng và bảo vệ chúng vì chúng xứng đáng. Đó là một mong mỏi của tôi đối với mọi người ở đây, và tôi hy vọng rằng tôi có thể thuyết phục các bạn về ý này.
Now, I want to return to dolphins, because these are the animals that I feel like I've been working up closely and personal with for over 30 years. And these are real personalities. They are not persons, but they're personalities in every sense of the word. And you can't get more alien than the dolphin. They are very different from us in body form. They're radically different. They come from a radically different environment. In fact, we're separated by 95 million years of divergent evolution. Look at this body. And in every sense of making a pun here, these are true non-terrestrials.
Tôi xin trở lại với mấy chú cá heo, vì những động vật này làm tôi hứng thú khi nghiên cứu chúng tỉ mỉ và trực tiếp trong hơn 30 năm. Có những tính cách như con người. Chúng không phải là con người, nhưng có tính cách con người theo đúng ý của từ này. So với người ngoài hành tinh, thì hơn cá heo giống chúng ta hơn. Chúng rất khác chúng ta về hình dạng cơ thể. Chúng khác từ những điều cơ bản nhất. Chúng có môi trường sống hoàn toàn khác. Thật vậy, chúng ta có 95 triệu năm tách biệt theo 2 hướng tiến hóa. Hãy nhìn cơ thể này. Với ý nghĩ chơi chữ ở đây, đúng là những động vật ngoài - đất.
I wondered how we might interface with these animals. In the 1980s, I developed an underwater keyboard. This was a custom-made touch-screen keyboard. What I wanted to do was give the dolphins choice and control. These are big brains, highly social animals, and I thought, well, if we give them choice and control, if they can hit a symbol on this keyboard -- and by the way, it was interfaced by fiber optic cables from Hewlett-Packard with an Apple II computer. This seems prehistoric now, but this was where we were with technology. So the dolphins could hit a key, a symbol, they heard a computer-generated whistle, and they got an object or activity.
Tôi tự hỏi làm thế nào ta có thể giao tiếp với những động vật này. Vào những năm 1980, tôi đã làm một bàn phím dưới nước. đó là một bàn phím dạng màn hình cảm ứng tùy chọn. Điều tôi muốn làm là cho các chú cá heo chọn và điều khiển. Đó là những động vật não lớn, có tính xã hội, và tôi nghĩ nếu chúng ta để chúng lựa chọn và điều khiển, không biết chúng có ấn bàn phím hay không-- và bàn phím được kết nối bằng sợi cáp quang với công ty HP qua máy tính Apple II. Lúc này trông có vẻ lạc hậu, nhưng đó là cách chúng tôi tiếp cận công nghệ. Vậy những chú cá heo có thể ấn vào một phím biểu tượng, chúng nghe thấy một tiếng huýt từ máy tính, và được nhận 1 đồ chơi hay 1 trò chơi.
Now here's a little video. This is Delphi and Pan, and you're going to see Delphi hitting a key, he hears a computer-generated whistle -- (Whistle) -- and gets a ball, so they can actually ask for things they want. What was remarkable is, they explored this keyboard on their own. There was no intervention on our part. They explored the keyboard. They played around with it. They figured out how it worked. And they started to quickly imitate the sounds they were hearing on the keyboard. They imitated on their own.
Mời xem một video ngắn. Đó là Delphi và Pan, và bạn nhìn thấy Delphi đang ấn vào 1 phím, nó nghe thấy 1 tiếng huýt từ máy tính và nó nhận được một quả bóng, vậy chúng có thể chọn đồ vật chúng muốn. Điều đặc biệt ở đây là, chúng mày mò được bàn phím này theo cách riêng của chúng. Chúng tôi không hề can thiệp. Chúng khám phá bàn phím. Chúng chơi đùa với nó. Chúng nhận ra cách nó hoạt động. Và chúng nhanh chóng bắt chước các âm thanh mà chúng nghe được thông qua bàn phím. Chúng bắt chước lại.
Beyond that, though, they started learning associations between the symbols, the sounds and the objects. What we saw was self-organized learning, and now I'm imagining, what can we do with new technologies? How can we create interfaces, new windows into the minds of animals, with the technologies that exist today? So I was thinking about this, and then, one day, I got a call from Peter.
Ngoài ra, chúng bắt đầu học sự kết hợp giữa các biểu tượng, các âm thanh và các vật thể. Những gì chúng ta thấy là việc học được tự tổ chức, và bây giờ tôi tự hỏi, tôi có thể làm gì với những công nghệ mới? Làm thế nào chúng ta tạo ra những giao diện, cửa sổ mới trong suy nghĩ của động vật, với những công nghệ hiện đại? Vậy tôi nghĩ về điều này, một ngày kia tôi nhận một cuộc gọi từ Peter.
Peter Gabriel: I make noises for a living. On a good day, it's music, and I want to talk a little bit about the most amazing music-making experience I ever had. I'm a farm boy. I grew up surrounded by animals, and I would look in these eyes and wonder what was going on there? So as an adult, when I started to read about the amazing breakthroughs with Penny Patterson and Koko, with Sue Savage-Rumbaugh and Kanzi, Panbanisha, Irene Pepperberg, Alex the parrot, I got all excited. What was amazing to me also was they seemed a lot more adept at getting a handle on our language than we were on getting a handle on theirs. I work with a lot of musicians from around the world, and often we don't have any common language at all, but we sit down behind our instruments, and suddenly there's a way for us to connect and emote.
P. Gabriel: nghề của tôi là làm tiếng động. Vào một ngày đẹp, đó là âm nhạc, và tôi muốn nói một chút về những trải nghiệm tuyệt vời của tôi trong ngành sản xuất âm nhạc. Tôi là một cậu bé con nhà nông. Tôi lớn lên cùng với động vật, tôi đã nhìn vào mắt chúng và tự hỏi điều gì đang diễn ra ở đó? Vì vậy, như người lớn, khi tôi bắt đầu đọc về những đột phá tuyệt vời với Penny Patterson và khỉ đột Koko, với Sue Savage-Rumbaugh và cặp khỉ Kanzi, Panbanisha, với Irene Pepperberg và chú vẹt Alex, tôi thật sự hào hứng. Điều cũng tuyệt vời đối với tôi là chúng có vẻ thông minh hơn nhiều trong việc hiểu ngôn ngữ của chúng ta hơn ta hiểu ngôn ngữ của chúng. Tôi làm việc với rất nhiều nhạc sĩ trên khắp thế giới, và thường thì chúng tôi không hề có ngôn ngữ chung nào cả, nhưng chúng tôi ngồi xuống trước nhạc cụ của mình, và đột nhiên có một cách nào đó để chúng tôi kết nối và giao cảm.
So I started cold-calling, and eventually got through to Sue Savage-Rumbaugh, and she invited me down. I went down, and the bonobos had had access to percussion instruments, musical toys, but never before to a keyboard. At first they did what infants do, just bashed it with their fists, and then I asked, through Sue, if Panbanisha could try with one finger only.
Vậy tôi chào hàng tận nhà qua điện thoại và cuối cùng được nói chuyện với Sue Savage-Rumbaugh, và cô ấy muốn tôi giảm giá. Tôi giảm giá, và mấy chú khỉ đột bonobo đã được tiếp cận với nhạc cụ gõ, nhạc cụ đồ chơi, nhưng chưa bao giờ nhìn thấy một nhạc cụ có phím. Ban đầu nó hành động như đứa trẻ, cứ đập mạnh bàn phím bằng nắm đấm, và qua Sue, tôi hỏi liệu Chú Panbanisha có thể thử với một ngón tay.
Sue Savage-Rumbaugh: Can you play a grooming song? I want to hear a grooming song. Play a real quiet grooming song.
Sue Savage-Rumbaugh: bạn chơi một bài được không? Tôi muốn nghe một bài nhạc thư giãn. Hãy chơi một bài thật thư giản.
PG: So groom was the subject of the piece.
PG: Vậy thư giản là chủ đề của bản nhạc.
(Music)
(Âm nhạc)
So I'm just behind, jamming, yeah, this is what we started with. Sue's encouraging her to continue a little more.
Vậy tôi ở ngay sau canh chừng, vâng, đấy là những gì mà chúng tôi đã thử nghiệm với nó Sue khuyến khích nó tiếp tục chơi một tí nữa
(Music)
(Nhạc)
She discovers a note she likes, finds the octave. She'd never sat at a keyboard before. Nice triplets.
Nó khám phá những nốt mà nó thích nó tìm thấy quãng tám. nó chưa bao giờ được ngồi trước bàn phím trước đó tốt lắm.
SSR: You did good. That was very good.
SSR: làm tốt lắm. Thật sự rất hay.
PG: She hit good.
PG: nó chơi tốt.
(Applause)
(Vỗ tay)
So that night, we began to dream, and we thought, perhaps the most amazing tool that man's created is the Internet, and what would happen if we could somehow find new interfaces, visual-audio interfaces that would allow these remarkable sentient beings that we share the planet with access? And Sue Savage-Rumbaugh got excited about that, called her friend Steve Woodruff, and we began hustling all sorts of people whose work related or was inspiring, which led us to Diana, and led us to Neil.
Thế là đêm đó, chúng tôi bắt đầu mơ, và chúng tôi nghĩ có lẽ công cụ tuyệt nhất mà con người đã tạo ra là internet, và chuyện gì xảy ra nếu chúng ta có thể tìm thấy một giao diện mới, giao diện nghe nhìn cho phép những sinh vật có tri giác đặc biệt cùng sống với ta trên hành tinh này tiếp cận được? Sue Savage-Rumbaugh hứng thú với điều này, cô ấy gọi cho bạn của cô ấy, Steve Woodruff, và chúng tôi bắt đầu hối thúc tất cả những người cùng làm việc hoặc người tạo cho chúng tôi cảm hứng điều này đưa chúng tôi đến với Diana và đến với Neil.
Neil Gershenfeld: Thanks, Peter. PG: Thank you.
Neil Gershenfeld: Cám ơn Peter. PG: Cám ơn,
(Applause)
(Vỗ tay)
NG: So Peter approached me. I lost it when I saw that clip. He approached me with a vision of doing these things not for people, for animals. And then I was struck in the history of the Internet. This is what the Internet looked like when it was born and you can call that the Internet of middle-aged white men, mostly middle-aged white men.
NG: Vậy là Peter gặp tôi. Tôi mất hướng khi xem cái clip đó. Anh ấy gặp tôi để làm những việc không phải cho người mà động vật. Và sau đó tôi tìm vào lịch sử của mạng Internet. Nó giống như Internet lúc thời kỳ đầu Và bạn có thể gọi nó là Internet của người trung niên da trắng, trung niên da trắng.
Vint Cerf: (Laughs)
Vint Cerf: (cười)
(Laughter)
(Cười)
NG: Speaking as one.
NG: nói đồng thanh.
Then, when I first came to TED, which was where I met Peter, I showed this. This is a $1 web server, and at the time that was radical. And the possibility of making a web server for a dollar grew into what became known as the Internet of Things, which is literally an industry now with tremendous implications for health care, energy efficiency. And we were happy with ourselves. And then when Peter showed me that, I realized we had missed something, which is the rest of the planet.
Sau đó, khi lần đầu tiên chúng tôi đến với TED, đó là nơi tôi gặp Peter, tôi đã đưa cái này. Đây là server 1 đô la, và tại thời điểm đó nó là nền móng. Và tiềm lực tạo ra một server với 1 đô la trở thành hiện tượng được biết đến với tên Internet Vạn vật, theo nghĩa đen, đó là 1 nền công nghiệp với ứng dụng rộng lớn trong chăm sóc sức khỏe, tiết kiệm năng lượng. Chúng tôi đã rất hạnh phúc Và khi Peter cho tôi thấy ý tưởng tôi nghĩ chúng ta quên điều gì đó, đó là phần còn lại trên hành tinh.
So we started up this interspecies Internet project. Now we started talking with TED about how you bring dolphins and great apes and elephants to TED, and we realized that wouldn't work. So we're going to bring you to them. So if we could switch to the audio from this computer, we've been video conferencing with cognitive animals, and we're going to have each of them just briefly introduce them. And so if we could also have this up, great. So the first site we're going to meet is Cameron Park Zoo in Waco, with orangutans. In the daytime they live outside. It's nighttime there now. So can you please go ahead?
Vậy chúng tôi khởi động Dự án Mạng kết nối Sinh vật. Bây giờ chúng tôi nói với TED về cách bạn mang những con cá heo, đười ươi và voi đến với TED, và chúng tôi đã nghĩ điều đó không thể. Vì vậy chúng tôi sẽ đưa bạn đến với chúng. Nếu chúng ta có thể bật phần âm thanh qua máy vi tính, thì chúng ta đang đối thoại qua video với động vật có nhận thức, và ta sẽ gặp mỗi loài qua giới thiệu ngắn gọn về chúng. Nếu mỗi chúng ta có thể làm được thì tuyệt. Vậy nơi đầu tiên chúng tôi sẽ đến là Sở thú Cameron Park ở Waco với những chú khỉ đột. Ban ngày chúng sống ở ngoài còn ban đêm thì chúng ở đây. Vậy ta có thể tiếp tục nhé?
Terri Cox: Hi, I'm Terri Cox with the Cameron Park Zoo in Waco, Texas, and with me I have KeraJaan and Mei, two of our Bornean orangutans. During the day, they have a beautiful, large outdoor habitat, and at night, they come into this habitat, into their night quarters, where they can have a climate-controlled and secure environment to sleep in. We participate in the Apps for Apes program Orangutan Outreach, and we use iPads to help stimulate and enrich the animals, and also help raise awareness for these critically endangered animals. And they share 97 percent of our DNA and are incredibly intelligent, so it's so exciting to think of all the opportunities that we have via technology and the Internet to really enrich their lives and open up their world. We're really excited about the possibility of an interspecies Internet, and K.J. has been enjoying the conference very much.
Terri Cox: xin chào, tôi là Terri Cox làm tại Sở thú Cameron Park, Waco, Texas, cạnh tôi là KeranJanna và Mei, hai trong số khỉ Bornean của chúng tôi. Ban ngày, chúng có chỗ ở bên ngoài đẹp và rộng lớn, và tối đến chúng vào chỗ này, chỗ qua đêm của chúng, ở đây chúng có điều hòa nhiệt độ và chỗ ngủ an toàn. Chúng tôi đã tham dự chương trình Appa for Apes, chương trình bảo vệ khỉ Orangutan, và chúng tôi sử dụng Ipad để tăng ham thích và hiểu biết cho mấy chú khỉ, và giúp chúng ta ý thức hơn về động vật có nguy cơ tiệt chủng này. Chúng có 97% ADN giống chúng ta và chúng thông minh đến bất ngờ, thật tuyệt vời khi nghĩ về những cơ hội mà chúng ta có nhờ vào công nghệ và internet để làm phong phú cuộc sống và mở rộng thế giới của chúng. Chúng tôi thật sự hào hứng về khả năng của internet giữa các sinh vật, và K.J rất thích hội thảo này.
NG: That's great. When we were rehearsing last night, he had fun watching the elephants. Next user group are the dolphins at the National Aquarium. Please go ahead.
NG: Thật tuyệt vời. Tối hôm qua, khi chúng tôi thử lại anh ấy rất vui khi xem những chú voi. Tiếp theo là những chú cá heo tại Hồ cá Quốc gia. Xin tiếp tục.
Allison Ginsburg: Good evening. Well, my name is Allison Ginsburg, and we're live in Baltimore at the National Aquarium. Joining me are three of our eight Atlantic bottlenose dolphins: 20-year-old Chesapeake, who was our first dolphin born here, her four-year-old daughter Bayley, and her half sister, 11-year-old Maya. Now, here at the National Aquarium we are committed to excellence in animal care, to research, and to conservation. The dolphins are pretty intrigued as to what's going on here tonight. They're not really used to having cameras here at 8 o'clock at night. In addition, we are very committed to doing different types of research. As Diana mentioned, our animals are involved in many different research studies.
Allison Ginsburg: Xin chào. Tên tôi là Allison Ginsburg Và tôi sống ở Baltimore, làm việc tại Hồ cá Quốc gia. Cùng tham gia có 3 trong 8 cá heo loài lớn thuộc Đại Tây Dương của chúng tôi: Chesapeake, 20 tuổi, là cá heo đầu tiên được sinh ra ở đây, con của nó, Bayley, 4 tuổi, Và em gái của nó, Maya, 11 tuổi. Đây là Hồ cá Quốc gia Chúng tôi dành những điều tốt nhất cho việc chăm sóc, nghiên cứu và bảo tồn loài động vật này. Những chú cá heo này rất thích thú những gì đang diễn ra tối nay. Chúng không thường được quay camera ở đây lúc 8 giờ tối. Hơn nữa, chúng tôi cố gắng làm nhiều nghiên cứu khác nhau. Như Diana đã nêu, những con vật của chúng tôi được đưa vào trong nhiều nghiên cứu khác nhau.
NG: Those are for you. Okay, that's great, thank you. And the third user group, in Thailand, is Think Elephants. Go ahead, Josh.
NG: Chúng là của các bạn. Được rồi, tuyệt, cảm ơn. Và nhóm thứ 3, ở Thái Lan là những chú voi biết suy nghĩ. Mời Josh.
Josh Plotnik: Hi, my name is Josh Plotnik, and I'm with Think Elephants International, and we're here in the Golden Triangle of Thailand with the Golden Triangle Asian Elephant Foundation elephants. And we have 26 elephants here, and our research is focused on the evolution of intelligence with elephants, but our foundation Think Elephants is focused on bringing elephants into classrooms around the world virtually like this and showing people how incredible these animals are. So we're able to bring the camera right up to the elephant, put food into the elephant's mouth, show people what's going on inside their mouths, and show everyone around the world how incredible these animals really are.
Josh Plotmik: Chào, tên tôi là Josh Plotnik, tôi cùng những chú Voi Quốc tế biết Suy nghĩ và chúng ta đang ở vùng Tam giác Vàng của Thái Lan với những chú voi của Hiệp hội Voi Tam giác Vàng châu Á. Và ở đây chúng tôi có 26 con voi, chúng tôi tập trung nghiên cứu sự tiến hóa của trí thông minh ở voi, nhưng tổ chức Voi biết Nghĩ của chúng tôi nhắm tới việc đưa những con voi đến với các lớp học trên thế giới giống như thế này và chỉ cho người ta thấy những động vật này thật phi thường. Chúng tôi đem camera đến trước những chú voi, cho thức ăn vào miệng voi, cho người ta thấy cái xảy ra trong miệng của chúng, và chỉ cho mỗi người trên thế giới những động vật này thật sự rất phi thường.
NG: Okay, that's great. Thanks Josh. And once again, we've been building great relationships among them just since we've been rehearsing. So at that point, if we can go back to the other computer, we were starting to think about how you integrate the rest of the biomass of the planet into the Internet, and we went to the best possible person I can think of, which is Vint Cerf, who is one of the founders who gave us the Internet. Vint?
NG: Vâng, thật tuyệt. Cảm ơn Josh. Và một lần nữa, chúng tôi lập quan hệ tốt giữa chúng chỉ từ khi chúng tôi diễn tập. Ở điểm này, nếu chúng ta trở lại với máy vi tính kia, chúng tôi đã suy nghĩ về cách chúng hòa nhập với sinh vật còn lại trên hành tinh qua Internet.. và chúng tôi tìm đến người giỏi nhất tôi có thể nghĩ đến Vint Cerf, một trong những người sáng tạo Internet cho chúng ta. Vint?
VC: Thank you, Neil.
Cảm ơn, Neil
(Applause)
(Vỗ tay)
A long time ago in a galaxy — oops, wrong script. Forty years ago, Bob Kahn and I did the design of the Internet. Thirty years ago, we turned it on. Just last year, we turned on the production Internet. You've been using the experimental version for the last 30 years. The production version, it uses IP version 6. It has 3.4 times 10 to the 38th possible terminations. That's a number only that Congress can appreciate. But it leads to what is coming next.
Xưa lắm rồi, trong một dãy thiên hà - ồ, nhầm. 40 năm trước, Bob Kahn và tôi đã thiết kế mạng Internet. 30 năm trước, chúng tôi khởi động nó. Đúng năm trước, chúng tôi bắt đầu Internet sản xuất. Các bạn đang sử dụng phiên bản thực nghiệm trong 30 năm qua. Phiên bản sản xuất sử dụng IPv6. Số địa chỉ nó có thể tạo: 3,4 nhân 10 mũ 38. Đây là con số mà Quốc Hội có thể đánh giá cao. Nhưng nó lại dẫn đến những hệ quả.
When Bob and I did this design, we thought we were building a system to connect computers together. What we very quickly discovered is that this was a system for connecting people together. And what you've seen tonight tells you that we should not restrict this network to one species, that these other intelligent, sentient species should be part of the system too.
Khi Bob và tôi làm bản thiết kế này, chúng tôi nghĩ mình đang xây dựng một hệ thống kết nối các máy tính. Nhưng chúng tôi nhanh chóng khám phá rằng đây là hệ thống có thể kết nối mọi người. Và cái mà các bạn xem tối nay chỉ cho các bạn biết rằng chúng ta không nên giới hạn mạng lưới mà phải kết nối với mỗi loài, những sinh vật thông minh, có tri giác, nên được tham gia vào hệ thống.
This is the system as it looks today, by the way. This is what the Internet looks like to a computer that's trying to figure out where the traffic is supposed to go. This is generated by a program that's looking at the connectivity of the Internet, and how all the various networks are connected together. There are about 400,000 networks, interconnected, run independently by 400,000 different operating agencies, and the only reason this works is that they all use the same standard TCP/IP protocols.
Đây là hệ thống giống như chúng ta đang sử dụng. Đây là Internet mà máy vi tính đang dùng nó đang cố gắng tìm ra nơi hệ thống lưu thông được vận hành. Nó được điều khiển bởi một chương trình nhờ vào sự kết nối Internet, và nhờ vào cách tất cả những mạng khác nhau được kết nối. Có khoảng 400.000 mạng lưới được kết nối với nhau, của 400.000 nhà mạng khác nhau, hoạt động độc lập, và chỉ có một lí do để nó chạy là tất cả đều sử dụng cùng một phương thức chuẩn TCP/ IP.
Well, you know where this is headed. The Internet of Things tell us that a lot of computer-enabled appliances and devices are going to become part of this system too: appliances that you use around the house, that you use in your office, that you carry around with yourself or in the car. That's the Internet of Things that's coming. Now, what's important about what these people are doing is that they're beginning to learn how to communicate with species that are not us but share a common sensory environment. We're beginning to explore what it means to communicate with something that isn't just another person. Well, you can see what's coming next. All kinds of possible sentient beings may be interconnected through this system, and I can't wait to see these experiments unfold.
Bạn có biết nơi nó được điều khiển. Internet Vạn Vật cho chúng ta thấy nhiều dụng cụ và thiết bị tương thích với máy vi tính cũng sẽ trở thành một phần của hệ thống này, ví dụ: các thiết bị mà bạn sử dụng ở nhà, ở văn phòng, bạn mang theo bên mình hay ở trong xe hơi. Đó là Internet Vạn vật, Nó sắp xuất hiện rồi. Bây giờ, việc quan trọng liên quan đến việc họ đang làm là họ đang bắt đầu tìm cách giao tiếp với những loài khác không giống chúng ta nhưng cùng chia sẻ với chúng ta trường cảm xúc. Chúng tôi bắt đầu khám phá ý tưởng để giao tiếp với cái gì đó chứ không phải một ai đó. Vâng, các bạn có thể thấy cái gì sẽ diễn ra tiếp theo. Tất cả các loài có tri giác có thể liên lạc với nhau nhờ hệ thống này, Và tôi rất háo hức muốn xem những thí nghiệm này.
What happens after that? Well, let's see. There are machines that need to talk to machines and that we need to talk to, and so as time goes on, we're going to have to learn how to communicate with computers and how to get computers to communicate with us in the way that we're accustomed to, not with keyboards, not with mice, but with speech and gestures and all the natural human language that we're accustomed to. So we'll need something like C3PO to become a translator between ourselves and some of the other machines we live with.
Cái gì sẽ xảy ra sau đó? Hãy cùng xem nhé. Có những thiết bị cần kết nối với thiết bị khác và chúng ta cần kết nối với chúng, và sau đó, chúng ta cần phải học cách giao tiếp với máy vi tính và học cách làm cho những máy tính giao tiếp với ta bằng cách này chúng ta sẽ quen dần, chứ Không còn phải qua bàn phím hay chuột, mà bằng lời nói và cử chỉ và bằng ngôn ngữ tự nhiên để ta quen dần. Vậy chúng ta cần cái gì đó như robot C3P0 để làm người thông dịch giữa chúng ta với một số máy móc khác mà ta đang sử dụng
Now, there is a project that's underway called the interplanetary Internet. It's in operation between Earth and Mars. It's operating on the International Space Station. It's part of the spacecraft that's in orbit around the Sun that's rendezvoused with two planets. So the interplanetary system is on its way, but there's a last project, which the Defense Advanced Research Projects Agency, which funded the original ARPANET, funded the Internet, funded the interplanetary architecture, is now funding a project to design a spacecraft to get to the nearest star in 100 years' time. What that means is that what we're learning with these interactions with other species will teach us, ultimately, how we might interact with an alien from another world. I can hardly wait.
Hiện tại, có một dự án đang được vận hành gọi là Internet giữa các hành tinh. Nó được vận hành giữa Trái Đất và Sao Hỏa. Nó vận hành trên trạm Không Gian Quốc Tế. Nó là một phần của tàu vũ trụ trên quỹ đạo vòng quanh Mặt Trời nó là điểm hẹn của hai hành tinh. Cứ như thế, hệ thống các hành tinh vận hành, nhưng có một dự án mới nhất, DARPA thuộc Bộ Quốc Phòng Hoa Kì, DARPA đã tài trợ cho mạng ARPANET, tài trợ cho Internet, cho thiết kế mạng các hành tinh, và đang tài trợ cho dự án thiết kế tàu vũ trụ để tiếp cận ngôi sao gần chúng ta nhất cách 100 năm ánh sáng. Nghĩa là việc chúng ta đang học cách tương tác với các loài khác sẽ dạy chúng ta, cách liên lạc với người ngoài hành tinh. Tôi nóng lòng quá rồi.
(Applause)
(Vỗ tay)
June Cohen: So first of all, thank you, and I would like to acknowledge that four people who could talk to us for full four days actually managed to stay to four minutes each, and we thank you for that. I have so many questions, but maybe a few practical things that the audience might want to know. You're launching this idea here at TED — PG: Today.
June Cohen: cảm ơn, và tôi xin giới thiệu 4 vị khách người có thể nói với chúng ta cả 4 ngày nhưng mỗi người chỉ có được 4 phút, và chúng tôi xin cảm ơn. Tôi có rất nhiều câu hỏi, nhưng có lẽ cũng là điều thực tế mà khán giả ở đây cũng muốn biết. Các bạn khởi động ý tưởng này ở TED - PG : hôm nay.
JC: Today. This is the first time you're talking about it. Tell me a little bit about where you're going to take the idea. What's next?
JC: Lần đầu nói về nó. Cho chúng tôi biết về nơi mà bạn dự kiến thực hiện ý tưởng đó. Tiếp theo sẽ là gì?
PG: I think we want to engage as many people here as possible in helping us think of smart interfaces that will make all this possible.
PG: tôi nghĩ là chúng tôi muốn lôi kéo nhiều người ở đây có thể sẽ giúp chúng tôi tìm ra một giao diện thông minh để biến tất cả ý tưởng trên thành hiện thực.
NG: And just mechanically, there's a 501(c)(3) and web infrastructure and all of that, but it's not quite ready to turn on, so we'll roll that out, and contact us if you want the information on it. The idea is this will be -- much like the Internet functions as a network of networks, which is Vint's core contribution, this will be a wrapper around all of these initiatives, that are wonderful individually, to link them globally.
NG: Và nói một cách máy móc, có luật thuế 501(c) (3) và cơ sở hạ tầng của web và tất cả, nhưng vẫn chưa sẵn sàng hoạt động. Chúng tôi kêu gọi, hãy liên hệ chúng tôi nếu bạn muốn có thông tin. Ý tưởng này sẽ gần giống chức năng Internet như mạng của mạng, mà đóng góp của Vint là chính, đây sẽ là vỏ bọc của tất cả những sáng tạo, thật là tuyệt vời cho mỗi cá nhân, để liên kết toàn cầu.
JC: Right, and do you have a web address that we might look for yet?
JC: Ngài có địa chỉ web cho chúng tôi không?
NG: Shortly. JC: Shortly. We will come back to you on that. And very quickly, just to clarify. Some people might have looked at the video that you showed and thought, well, that's just a webcam. What's special about it? If you could talk for just a moment about how you want to go past that?
NG: Ngắn gọn. JC: Vâng. Chúng tôi sẽ trở lại với các bạn. Và một cách nhanh chóng và dễ hiểu. Một số người có thể đã xem video mà Ngài chiếu và nghĩ rằng chỉ là 1 Webcam. Cái gì đặc biệt ở nó? Nếu bạn có thể nói chỉ một lúc về cách bạn muốn đi qua?
NG: So this is scalable video infrastructure, not for a few to a few but many to many, so that it scales to symmetrical video sharing and content sharing across these sites around the planet. So there's a lot of back-end signal processing, not for one to many, but for many to many.
NG: vì thế đây là cơ sở hình ảnh đang phát triển, không chỉ giữa một vài đối tượng mà là rất nhiều, do đó nó được tính toán để chia sẻ hình ảnh đơn giản và chia sẻ dung lượng thông qua các trang trên toàn cầu. Vì vậy có nhiều xử lý kí hiệu phía sau, không chỉ cho một đến nhiều mà cho nhiều đến nhiều.
JC: Right, and then on a practical level, which technologies are you looking at first? I know you mentioned that a keyboard is a really key part of this.
JC: Theo ứng dụng thực tiễn, công nghệ nào Ngài tìm đầu tiên? Tôi biết là bạn nói bàn phím thật sự là phần quan trọng.
DR: We're trying to develop an interactive touch screen for dolphins. This is sort of a continuation of some of the earlier work, and we just got our first seed money today towards that, so it's our first project.
DR: Chúng tôi cố gắng tạo ra màn hình cảm ứng cho cá heo. Công việc còn đang tiếp tục với phần dễ hơn. và chúng tôi đã có được số tiền đầu tiên, là dự án đầu của chúng tôi.
JC: Before the talk, even. DR: Yeah.
JC: Ngay trước lúc nói. DR: Vâng,
JC: Wow. Well done. All right, well thank you all so much for joining us. It's such a delight to have you on the stage.
JC: Tuyệt. Làm tốt lắm. Cảm ơn quý vị đã tham gia chương trình của chúng tôi. Hân hạnh mời quý vị ra sân khấu
DR: Thank you. VC: Thank you.
DR: Cảm ơn. VC: Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)