Well, now we're going to the Bahamas to meet a remarkable group of dolphins that I've been working with in the wild for the last 28 years.
Bây giờ, chúng ta sẽ tới Bahamas để ngắm nhìn một đàn cá heo đặc biệt mà tôi đã làm việc cùng ở thế giới hoang dã trong vòng 28 năm qua.
Now I'm interested in dolphins because of their large brains and what they might be doing with all that brainpower in the wild. And we know they use some of that brainpower for just living complicated lives, but what do we really know about dolphin intelligence?
Tôi rất thích thú loài cá heo vì chúng có bộ óc lớn và những điều chúng đã làm được bằng tất cả trí thông minh ấy trong thế giới hoang dã. Chúng ta cũng biết chúng sử dụng một phần trí thông minh ấy để có thể sống được trong cuộc sống đầy phức tạp, nhưng chúng ta thực sự hiểu gì về trí thông minh của cá heo?
Well, we know a few things. We know that their brain-to-body ratio, which is a physical measure of intelligence, is second only to humans. Cognitively, they can understand artificially-created languages. And they pass self-awareness tests in mirrors. And in some parts of the world, they use tools, like sponges to hunt fish. But there's one big question left: do they have a language, and if so, what are they talking about?
Giờ đây, chúng ta biết được một vài thứ. Chúng ta biết rằng tỷ lệ cân nặng bộ não cá heo so với cân nặng cơ thể của chúng, cái mà được biết là thước đo vật lý của trí thông minh, chỉ đứng thứ 2 sau con người. Dựa trên kinh nghiêm, chúng có thể hiểu các ngôn ngữ nhân tạo. Và chúng cũng vượt qua được phép thử nhận biết mình qua gương. Ngoài ra ở một vài nơi trên thế giới, chúng còn sử dụng các công cụ, như là bọt biển để săn mồi. Tuy nhiên vẫn còn một câu hỏi lớn nữa: liệu rằng chúng có ngôn ngữ hay không, và nếu có, thì chúng đang nói về điều gì?
So decades ago, not years ago, I set out to find a place in the world where I could observe dolphins underwater to try to crack the code of their communication system. Now in most parts of the world, the water's pretty murky, so it's very hard to observe animals underwater, but I found a community of dolphins that live in these beautiful, clear, shallow sandbanks of the Bahamas which are just east of Florida. And they spend their daytime resting and socializing in the safety of the shallows, but at night, they go off the edge and hunt in deep water.
Vì thế cách đây không phải là vài năm, mà là vài thập kỷ, tôi bắt đầu hành trình tìm kiếm một nơi trên thế giới để có thể quan sát loài cá heo dưới nước để cố phân tích các đoạn mã trong hệ thống giao tiếp của chúng. Bây giờ ở hầu hết các nơi trên trái đất, các vùng nước rất dơ bẩn, vì thế khó mà quan sát các loài động vật dưới nước, nhưng tôi đã tìm được một đàn cá heo sống ở gần bờ đá tuyệt đẹp, sạch và cạn của vùng Bahamas nằm ở phía Đông Florida. Vào ban ngày chúng nghỉ ngơi và dạo chơi ở những mỏm đá an toàn đó, nhưng vào ban đêm, chúng di chuyển khỏi mỏm đá và đi săn ở những vùng nước sâu.
Now, it's not a bad place to be a researcher, either. So we go out for about five months every summer in a 20-meter catamaran, and we live, sleep and work at sea for weeks at a time. My main tool is an underwater video with a hydrophone, which is an underwater microphone, and this is so I can correlate sound and behavior. And most of our work's pretty non-invasive. We try to follow dolphin etiquette while we're in the water, since we're actually observing them physically in the water. Now, Atlantic spotted dolphins are a really nice species to work with for a couple of reasons. They're born without spots, and they get spots with age, and they go through pretty distinct developmental phases, so that's fun to track their behavior. And by about the age of 15, they're fully spotted black and white.
Chúng xem đó không phải là một nơi tồi để thực hiện nghiên cứu. Vì thế chúng tôi đi tới đó trong thời gian khoảng 5 tháng vào mỗi mùa hè trên một con thuyển dài 20 mét, nơi chúng tôi sống, ngủ và làm việc trên biển nhiều tuần liền trong khoảng thời gian đó. Dụng cụ chính của tôi là máy quay video có thể hoạt động dưới nước có gắn tai nghe, đó là loại tai nghe dưới nước, và nhờ nó Tôi có thể cảm nhận được âm thanh và hành vi. Và hầu như công việc của chúng tôi rất lặng lẽ Chúng tôi ở dưới nước và cố gắng theo dõi hành vi của loài cá heo, vì thực sự chúng tôi đang theo dõi chúng một cách thủ công ở dưới nước. Hiện nay, cá heo đốm vùng Đại Tây Dương là một chủng loài rất dễ thương để "cộng tác" chung vì một vài lý do. Chúng không có đốm từ khi sinh ra, và đốm được hình thành khi chúng lớn lên, và chúng trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau, vì vậy sẽ rất thú vị khi theo dấu hành vi của chúng. Và vào khoảng 15 tuổi, chúng hình thành đầy đủ các đốm đen và trắng.
Now the mother you see here is Mugsy. She's 35 years old in this shot, but dolphins can actually live into their early 50s. And like all the dolphins in our community, we photographed Mugsy and tracked her little spots and nicks in her dorsal fin, and also the unique spot patterns as she matured over time.
Bạn đang nhìn thấy một cá voi mẹ- tên là Mugsy. Cô cá voi này trong bức ảnh này 35 tuổi nhưng loài cá heo thực sự có thể sống đến xấp xỉ 50 tuổi. Và cũng như tất cả con cá heo trong đàn được theo dõi, chúng tôi chụp hình Mugsy và quan sát mấy cái đốm nhỏ và cắt khía vây lưng của nó, cũng như vân da đặc biệt của chúng khi chúng trưởng thành theo thời gian.
Now, young dolphins learn a lot as they're growing up, and they use their teenage years to practice social skills, and at about the age of nine, the females become sexually mature, so they can get pregnant, and the males mature quite a bit later, at around 15 years of age. And dolphins are very promiscuous, and so we have to determine who the fathers are, so we do paternity tests by collecting fecal material out of the water and extracting DNA. So what that means is, after 28 years, we are tracking three generations, including grandmothers and grandfathers. Now, dolphins are natural acousticians. They make sounds 10 times as high and hear sounds 10 times as high as we do. But they have other communication signals they use. They have good vision, so they use body postures to communicate. They have taste, not smell. And they have touch. And sound can actually be felt in the water, because the acoustic impedance of tissue and water's about the same. So dolphins can buzz and tickle each other at a distance.
Lúc này, cá heo con học được nhiều thứ khi chúng lớn dần, và giai đoạn thiếu niên là lúc chúng thực hành các kỹ năng xã hội, vào khoảng 9 tuổi, những con cá heo cái sẽ trưởng thành về mặt giới tính, vì thế chũng có thể mang thai, trong khi các con đực trải qua thời kỳ này chậm hơn một chút, vào khoảng năm 15 tuổi. Và cá heo là loài rất phức tạp về tình dục, vì thế chúng tôi phải xác định đâu là cá voi bố, bằng cách thực hiện các cuộc xét nghiệm thông qua những vật mẫu lấy từ dưới nước và phân tích DNA. Điều đó nghĩa là, sau 28 năm chúng tôi đã ghi nhận tư liệu của 3 thế hệ, bao gồm thế hệ ông bà. Giờ đây, cá heo là những người tạo ra âm thanh tự nhiên. Chúng tạo ra âm thanh cao hơn gấp 10 lần và nghe được âm thanh cao hơn gấp 10 lần so với loài người. Nhưng chúng cũng sử dụng các tín hiệu giao tiếp khác. Chúng có tầm nhìn xa, do đó chúng dùng nhiều tư thế để giao tiếp. Chúng chỉ nếm, chứ không ngửi. Chúng cũng chạm vào nhau. Và âm thanh thực sự có thể được cảm nhận dưới nước, bởi vì khả năng cảm nhận âm thanh của các bộ phận cơ thể và trong nước là giống nhau. Vì thế cá heo có thể gây ồn và chọc lét lẫn nhau mặc dù ở khoảng cách xa.
Now, we do know some things about how sounds are used with certain behaviors. Now, the signature whistle is a whistle that's specific to an individual dolphin, and it's like a name. (Dolphin whistling noises) And this is the best-studied sound, because it's easy to measure, really, and you'd find this whistle when mothers and calves are reuniting, for example.
Giờ đây, chúng ta đã biết vài điều về cách mà âm thanh được tạo ra đối với những hành vi cụ thể. Nói về tín hiệu huýt sáo, đó là âm thanh huýt sáo riêng biệt đối với mỗi con cá heo, và nó được xem như một cái tên. (Tiếng đàn cá heo huýt sáo ) Nó là một thứ âm thanh đáng để tìm hiểu nhất, vì nó dễ dàng để định lượng, nhận biết, và bạn có thể nghe được tiếng sáo này khi cá heo mẹ và cá heo con đang ở cạnh nhau, chẳng hạn vậy.
Another well studied sound are echolocation clicks. This is the dolphin's sonar. (Dolphin echolocation noises) And they use these clicks to hunt and feed. But they can also tightly pack these clicks together into buzzes and use them socially. For example, males will stimulate a female during a courtship chase. You know, I've been buzzed in the water. (Laughter) Don't tell anyone. It's a secret. And you can really feel the sound. That was my point with that. (Laughter)
Một âm thanh khác đáng để nghiên cứu nữa đó là tiếng vọng định vị. Nó giống như là thiết bị định vị của chúng. (Tiếng vọng định vị) Và chúng dùng những âm này để săn mồi. Ngoài ra chúng cũng kết hợp các âm thanh này với nhau lồng vào trong chuỗi âm ồn ào và giao tiếp. Ví dụ như, cá heo đực sẽ thu hút con cái trong suốt giai đoạn tán tỉnh. Thú vị là, tôi cũng bị tán tỉnh khi ở dưới nước đấy. (Tiếng cười) Đừng nói với ai nhé. Bí mật đấy. Và bạn thật sự có thể cảm nhận được âm thanh. Như tôi đã từng như thế đó. (Tiếng cười)
So dolphins are also political animals, so they have to resolve conflicts. (Dolphin noises) And they use these burst-pulsed sounds as well as their head-to-head behaviors when they're fighting. And these are very unstudied sounds because they're hard to measure.
Cá heo cũng là loài vật có tư tưởng chính trị, vì chúng cũng có khuynh hướng giải quyết các xung đột. (Âm thanh của cá heo) Và chúng cũng dùng những âm thanh ngắt quãng như thế này kết hợp với các động tác đối đầu khi chúng chiến đấu. Và những âm thanh này không thích hợp để nghiên cứu vì rất khó để định lượng.
Now this is some video of a typical dolphin fight. (Dolphin noises) So you're going to see two groups, and you're going to see the head-to-head posturing, some open mouths, lots of squawking. There's a bubble. And basically, one of these groups will kind of back off and everything will resolve fine, and it doesn't really escalate into violence too much.
Đây là đoạn clip về cuộc chiến đấu điển hình của cá heo (Tiếng cá heo) Bây giờ bạn đang theo dõi 2 đàn, và bạn sẽ thấy những hành động đối kháng, một vài trong số chúng mở to miệng, có rất nhiều âm thanh của tiếng gào, thét. Có cả bong bóng nước. Về cơ bản, sẽ có một trong những nhóm này sẽ rút lui và mọi chuyện sẽ được giải quyết êm đẹp, thực sự vấn đề bạo lực không diễn biến quá mức.
Now, in the Bahamas, we also have resident bottlenose that interact socially with the spotted dolphins. For example, they babysit each other's calves. The males have dominance displays that they use when they're chasing each other's females. And the two species actually form temporary alliances when they're chasing sharks away. And one of the mechanisms they use to communicate their coordination is synchrony. They synchronize their sounds and their body postures to look bigger and sound stronger. (Dolphins noises) Now, these are bottlenose dolphins, and you'll see them starting to synchronize their behavior and their sounds. (Dolphin noises) You see, they're synchronizing with their partner as well as the other dyad. I wish I was that coordinated.
Lúc này, ở Bahamas, chúng tôi cũng có những loài mũi chai sinh sống (Cá heo mũi chai) và chúng cũng tương tác với cá heo đốm. Chẳng hạn như chúng canh chừng vây của nhau. Các con đực đều mang tư tưởng cầm đầu khi chúng đuổi theo các con cái. Và 2 loài này thực ra sẽ trở thành đồng loại của nhau để cùng đánh đuổi cá mập. Một trong những hành vi chúng dùng để giao tiếp sự phối hợp đó là thực hiện cùng lúc. Chúng đồng bộ hóa tiếng nói và cử chỉ để trông chúng to lớn hơn và giọng điệu mạnh mẽ hơn. (Tiếng cá heo) Đây là cá heo mũi chai, và bạn sẽ trông thấy chúng bắt đầu đồng bộ hóa hành động và âm thanh của chúng. (Tiếng cá heo) Bạn thấy đó, chúng đang thực hiện đồng bộ với đồng loại cũng như các con khác. Tôi ước là mình có thể tham gia vào công cuộc này của chúng.
Now, it's important to remember that you're only hearing the human-audible parts of dolphin sounds, and dolphins make ultrasonic sounds, and we use special equipment in the water to collect these sounds. Now, researchers have actually measured whistle complexity using information theory, and whistles rate very high relative to even human languages. But burst-pulsed sounds is a bit of a mystery.
Bây giờ, có một điều quan trọng bạn cần nhớ là bạn chỉ đang nghe phần giọng nói của cá heo mà con người có thể nghe thấy, và thực sự cá heo đã tạo ra giọng nói cao tần, và chúng tôi đã dùng một thiết bị đặc biệt dưới nước để ghi lại những âm thanh này. Ở đây, các nhà nghiên cứu thực sự đã đo lường phức hợp của âm thanh huýt sáo bằng cách sử dụng các lý thuyết thông tin, và tần số của tiếng huýt sáo rất cao, thậm chí tương đương với ngôn ngữ loài người. Nhưng những âm thanh bẻ gãy liên hồi (xuất hiện khi cá heo "trò chuyện" với nhau) có một chút bí hiểm.
Now, these are three spectragrams. Two are human words, and one is a dolphin vocalizing. So just take a guess in your mind which one is the dolphin. Now, it turns out burst-pulsed sounds actually look a bit like human phonemes.
Bây giờ, có 3 giới hạn âm thanh sau đây. Hai trong số chúng là tiếng nói của con người, và cái còn lại là của cá heo. Bây giờ thử nghĩ mà xem cái nào là của cá heo. Kết quả cho thấy âm thanh xuất hiện khi cá heo "trò chuyện" với nhau trông giống với các âm của con người.
Now, one way to crack the code is to interpret these signals and figure out what they mean, but it's a difficult job, and we actually don't have a Rosetta Stone yet. But a second way to crack the code is to develop some technology, an interface to do two-way communication, and that's what we've been trying to do in the Bahamas and in real time. Now, scientists have used keyboard interfaces to try to bridge the gap with species including chimpanzees and dolphins. This underwater keyboard in Orlando, Florida, at the Epcot Center, was actually the most sophisticated ever two-way interface designed for humans and dolphins to work together under the water and exchange information. So we wanted to develop an interface like this in the Bahamas, but in a more natural setting. And one of the reasons we thought we could do this is because the dolphins were starting to show us a lot of mutual curiosity. They were spontaneously mimicking our vocalizations and our postures, and they were also inviting us into dolphin games. Now, dolphins are social mammals, so they love to play, and one of their favorite games is to drag seaweed, or sargassum in this case, around. And they're very adept. They like to drag it and drop it from appendage to appendage. Now in this footage, the adult is Caroh. She's 25 years old here, and this is her newborn, Cobalt, and he's just learning how to play this game. (Dolphin noises) She's kind of teasing him and taunting him. He really wants that sargassum. Now, when dolphins solicit humans for this game, they'll often sink vertically in the water, and they'll have a little sargassum on their flipper, and they'll sort of nudge it and drop it sometimes on the bottom and let us go get it, and then we'll have a little seaweed keep away game. But when we don't dive down and get it, they'll bring it to the surface and they'll sort of wave it in front of us on their tail and drop it for us like they do their calves, and then we'll pick it up and have a game.
Cách để hiểu các đoạn mã này là giãi những tín hiệu này và tìm ra ý nghĩa của nó, nhưng đó là công việc rất khó khăn, và thực tế là chúng tôi không hề có được phiến đã giải mã Rosetta Stone. Nhưng có một cách thứ 2 để hiểu được đoạn mã này là phát triển các công nghệ, hoặc một giao diện để xử lý các đối thoại 2 chiều, và đó chính là thứ mà chúng tôi đã và đang thực hiện ở Bahamas theo thời gian. Các nhà khoa học đã dùng các giao diện phím đầu vào để cố gắng kết nối sự khác biệt giữa 2 loài khỉ giống Phi và cá heo. Bàn phím dưới nước này ở Orlando, Florida, thực ra là thiết kế 2 chiều hiện đại nhất dành cho những nhà nghiên cứu và cá heo tương tác với nhau dưới nước cũng như trao đổi thông tin lẫn nhau. Do đó, chúng tôi muốn phát triển một giao thức như vậy ở Bahamas, nhưng với thiết lập tự nhiên hơn. Và một trong những lý do chúng tôi nghĩ mình có thể làm như vậy là bởi vì cá heo đã bắt đầu cho chúng tôi thấy rất nhiều điểm tương đồng. Chúng đã bất thình lình bắt chước những ý tưởng và cử chỉ của chúng tôi, chúng cũng đã mời chúng tôi tham gia vào các trò chơi của cá heo. Giờ đây, cá heo là loài động vật có vú hòa đồng, vì vậy chúng thích vui chơi, và một trong những trò tiêu khiển của chúng là vẽ lên rong biển, hay rong mơ ở đây. Và chúng rất am tường. Chúng thích vẽ lên và kéo rong từ nơi này qua nơi khác. Và trong đoạn trích này, Caroh là cá heo trưởng thành. Cô ấy 25 tuổi, và con của cô ấy vừa mới được sinh ra, tên là Cobalt, và Cobalt mới vừa học được cách chơi loại game này. (Tiếng cá heo). Cá heo mẹ đang trêu đùa con mình. Cobalt rất muốn lấy đám rong mơ này. Lúc cá heo có ý muốn xin chơi trò này, chúng thường lặn xuống nước, và chúng mang theo một ít rong mơ ở vây của chúng, rồi chúng sẽ đẩy đám rong này và thỉnh thoảng đánh rơi xuống dưới và để chúng ở đó, rồi sau đó lấy một ít rong biển đi ra xa cuộc chơi. Nhưng khi chúng tôi không lặn xuống và lấy đám rong, chúng sẽ mang đám rong tới trước mặt và vẫy vẫy trước mặt chúng tôi và thảy đám rong cho chúng tôi như làm với đồng loại của chúng, rồi chúng sẽ lấy chúng lại và bắt đầu chơi.
And so we started thinking, well, wouldn't it be neat to build some technology that would allow the dolphins to request these things in real time, their favorite toys? So the original vision was to have a keyboard hanging from the boat attached to a computer, and the divers and dolphins would activate the keys on the keypad and happily exchange information and request toys from each other. But we quickly found out that dolphins simply were not going to hang around the boat using a keyboard. They've got better things to do in the wild. They might do it in captivity, but in the wild --
Như vậy chúng tôi bắt đầu suy nghĩ, ồ, không phải là tốt sao để xây dựng vài kỹ thuật cho phép cá heo yêu cầu những thứ cần thiết, chẳng hạn đồ chơi yêu thích của chúng? Vì thế thiết bị gốc phải có một bàn phím được giữ lại ở thuyền kết nối với một máy tính, và phần mềm điều khiển, cá heo sẽ kích hoạt các phím trên màn hình phím và trao đổi thông tin một cách vui vẻ và yêu cầu đồ chơi lẫn nhau. Nhưng chúng tôi nhanh chóng phát hiện ra rằng cá heo không ở xung quanh thuyền và dùng bàn phím một cách dễ dàng. Chúng có những thứ tốt hơn để làm ở ngoài môi trường hoang dã. Chúng có thể thực hiện trong môi trường quản thúc, nhưng phải trong tự nhiên --
So we built a portable keyboard that we could push through the water, and we labeled four objects they like to play with, the scarf, rope, sargassum, and also had a bow ride, which is a fun activity for a dolphin. (Whistle) And that's the scarf whistle, which is also associated with a visual symbol. And these are artificially created whistles. They're outside the dolphin's normal repertoire, but they're easily mimicked by the dolphins. And I spent four years with my colleagues Adam Pack and Fabienne Delfour, working out in the field with this keyboard using it with each other to do requests for toys while the dolphins were watching. And the dolphins could get in on the game. They could point at the visual object, or they could mimic the whistle.
Vì thế chúng tôi tạo ra một bàn phím và bỏ xuống biển, và chúng đã định hình 4 thứ và chúng thích chơi cùng, vòng cổ, dây thừng, rong mơ, và là những trò vui của cá heo. (Tiếng huýt sáo) Và đây là tiếng huýt sáo, có liên hệ với biểu tượng dễ nhận thấy. Đây là những tiếng huýt sáo nhân tạo. Những âm thanh này đã đi quá so với giai điệu thông thường của cá heo, nhưng chúng được cá heo bắt chước một cách dễ dàng. Và tôi đã bỏ ra 4 năm cùng với cộng sự của tôi là Adam Pack và Fabinne Delfour, tập dượt trên cánh đồng sử dụng bàn phím này với nhau để yêu cầu đồ chơi trong khi cá heo ngắm nhìn chúng tôi. And the dolphins could get in on the game. Và cá heo đã bắt đầu tham gia vào trò chơi này. Chúng có thể chỉ ra những đồ vật dễ nhận biết, hoặc chúng bắt chước tiếng huýt sáo nhân tạo.
Now this is video of a session. The diver here has a rope toy, and I'm on the keyboard on the left, and I've just played the rope key, and that's the request for the toy from the human. So I've got the rope, I'm diving down, and I'm basically trying to get the dolphin's attention, because they're kind of like little kids. You have to keep their attention. I'm going to drop the rope, see if they come over. Here they come, and then they're going to pick up the rope and drag it around as a toy. Now, I'm at the keyboard on the left, and this is actually the first time that we tried this. I'm going to try to request this toy, the rope toy, from the dolphins using the rope sound. Let's see if they might actually understand what that means. (Whistle) That's the rope whistle. Up come the dolphins, and drop off the rope, yay. Wow.
Đây là đoạn video trích, Người thợ lặn này có đồ chơi dây thừng, và tôi đang ở bên tay trái cầm bàn phím, rồi tôi bấm phím đồ chơi dây thừng, và đó là lời yêu cầu cho đồ chơi dây thừng đó phía con người. Vì vậy tôi được dây thừng đó, rồi tôi lặn xuống, nhiệm vụ quan trọng là tôi cố gắng thu hút sự chú ý của cá heo, bởi vì chúng chỉ giống những đứa bé thôi. Bạn phải thu hút sự chú ý của chúng. Tôi đang định quăng dây thừng đi để thử xem chúng phản ứng như thế nào. Chúng đã tiến tới, rồi chúng tính lấy sợi dây thừng và kéo nó vòng quanh như một thứ đồ chơi. Bây giờ, tôi cầm bàn phím ở bên phía trái, và thực ra đây là lần đầu tiên chúng tôi thực hiện điều này. Tôi chuẩn bị yêu cầu đồ chơi này, sợi dây thừng, từ cá heo bằng cách sử dụng âm thanh dây thừng. Hãy chú ý liệu thực sự chúng có hiểu ý tôi không. (âm thanh huýt sáo). Đó là tiếng huýt sáo chỉ sợi dây thừng. Cá heo tiến đến, và thả dây thừng ra, ồ.
(Applause)
(Vỗ tay)
So this is only once. We don't know for sure if they really understand the function of the whistles. Okay, so here's a second toy in the water. This is a scarf toy, and I'm trying to lead the dolphin over to the keyboard to show her the visual and the acoustic signal. Now this dolphin, we call her "the scarf thief," because over the years she's absconded with about 12 scarves. In fact, we think she has a boutique somewhere in the Bahamas. So I'm reaching over. She's got the scarf on her right side. And we try to not touch the animals too much, we really don't want to over-habituate them. And I'm trying to lead her back to the keyboard. And the diver there is going to activate the scarf sound to request the scarf. So I try to give her the scarf. Whoop. Almost lost it. But this is the moment where everything becomes possible. The dolphin's at the keyboard. You've got full attention. And this sometimes went on for hours. And I wanted to share this video with you not to show you any big breakthroughs, because they haven't happened yet, but to show you the level of intention and focus that these dolphins have, and interest in the system.
Đó là lần duy nhất. Chúng tôi không chắc liệu thực sự chúng có hiểu nguyên tắc của những tiếng huýt sáo này không. Tốt lắm, và đây là trò chơi thứ hai. Đây là trò chơi vòng cổ, tôi đang cố gắng dẫn dắt cá heo tới chỗ bàn phím để cho chúng thấy tín hiệu truyền đạt và lắng nghe. Chú cá heo này, chúng tôi gọi là "kẻ cắp vòng cổ" vì trong nhiều năm qua nó luôn được giải thoát khỏi khoảng 12 cái vòng. Thực ra, chúng tôi đã nghĩ rằng cô ấy có một cửa hàng thời trang ở đâu có trong vùng Bahamas. Vì vậy, khi tôi tiến tới. Nó đã lấy cái vòng bằng cánh phải của mình. Rồi chúng tôi cũng cố gắng không chạm vào chúng quá nhiều, chúng tôi thực sự không muốn tạo thói quen xấu cho chúng. Tôi cố gắng dẫn dụ nó đến chỗ bàn phím. Và người thợ lặn sẽ kích hoạt âm thanh vòng cổ để yêu cầu chiếc vòng cổ. Vì thế tôi đã đưa cho cô ấy chiếc vòng. Ồ, hầu như nó thất bại. Nhưng đây là khoảng khắc mọi thứ trở nên khả thi. Chú cá heo này đã ở chỗ bàn phím. Các bạn đã chú ý theo dõi. Và điều này đã diễn ra trong vài giờ. Tôii muốn chia sẻ đoạn video này với bạn không với mục đích cho bạn thấy những bước tiến quan trọng, vì chúng đã không xảy ra, nhưng thể hiện cho bạn thấy mức độ quan tâm và tập trung của cá heo và sự thích thú của chúng đối với hệ thống này.
And because of this, we really decided we needed some more sophisticated technology. So we joined forces with Georgia Tech, with Thad Starner's wearable computing group, to build us an underwater wearable computer that we're calling CHAT. [CHAT: Cetacean Hearing And Telemetry] Now, instead of pushing a keyboard through the water, the diver's wearing the complete system, and it's acoustic only, so basically the diver activates the sounds on a keypad on the forearm, the sounds go out through an underwater speaker, if a dolphin mimics the whistle or a human plays the whistle, the sounds come in and are localized by two hydrophones. The computer can localize who requested the toy if there's a word match. And the real power of the system is in the real-time sound recognition, so we can respond to the dolphins quickly and accurately.
Và bởi vì điều này, chúng tôi đã quyết định cần phải sử dụng nhiều kỹ thuật phức tạp hơn. Vì vậy chúng tôi đã tham gia vào đội ngũ kỹ thuật Georgia, với nhóm chế tạo máy tính di động của Thad Starner nhằm xây dựng một máy tính cơ động dưới nước và đó là thiết bị CHAT ( viết tắt của: thiết bị ghi nhận âm thanh của động vật có vú) Và bây giờ, thay vì di chuyển bàn phím trên mặt nước. người thợ lặn sẽ mang một hệ thống hoàn chỉnh, và nó chỉ có chức năng phát âm thanh mà thôi, vì vậy về cơ bản người thợ lặn sẽ kích hoạt âm thanh trên màn hình đeo ở cánh tay, âm thanh sẽ phát ra nhờ một micro dưới nước, nếu cá heo bắt chước theo âm thanh này hoặc một người cũng tạo ra âm thanh này, các âm thanh sẽ được truyền về và được định vị bởi hai micro chống nước. Máy tính có thể nhận định được ai là người yêu cầu đồ chơi nếu khớp các từ. Và sức mạnh thực sự của hệ thống này là tính năng nhận diện âm thanh trong thời gian thực, vì vậy chúng tôi có thể trả lời cá heo một cách nhanh chóng và chính xác.
And we're at prototype stage, but this is how we hope it will play out. So Diver A and Diver B both have a wearable computer and the dolphin hears the whistle as a whistle, the diver hears the whistle as a whistle in the water, but also as a word through bone conduction. So Diver A plays the scarf whistle or Diver B plays the sargassum whistle to request a toy from whoever has it. What we hope will happen is that the dolphin mimics the whistle, and if Diver A has the sargassum, if that's the sound that was played and requested, then the diver will give the sargassum to the requesting dolphin and they'll swim away happily into the sunset playing sargassum for forever.
Chúng tôi đang ở giai đoạn đầu, nhưng hy vọng nó hoạt động. Thợ lặn A và thợ lặn B đều mang thiết bị thu phát âm thanh cơ động và chú cá heo này sẽ nghe âm thanh huýt sáo như tiếng huýt sáo, người thợ lặn sẽ nghe âm thanh này như tiếng huýt sáo dưới nước, nhưng cũng như một từ thông qua kênh truyền dẫn tương tự. Vì vậy thợ lặn A sẽ kích hoạt âm thanh vòng cổ hoặc thợ lặn B sẽ tạo ra âm thanh rong mơ để yêu cầu đồ chơi từ bất cứ người nào đang giữ nó. Và điều chúng tôi hy vọng sẽ xảy ra là cá heo sẽ bắt chước tiếng sáo, và nếu thợ lặn A đang giữ đám rong mơ, nếu đó là âm thanh muốn chơi trò chơi và là lời yêu cầu, thì người thợ lặn sẽ đưa đám rong mơ cho con cá heo nào đã yêu cầu và chúng sẽ bơi ra xa một cách vui vẻ dưới ánh mặt trời rồi chơi đùa cùng đám rong mơ.
Now, how far can this kind of communication go? Well, CHAT is designed specifically to empower the dolphins to request things from us. It's designed to really be two-way. Now, will they learn to mimic the whistles functionally? We hope so and we think so. But as we decode their natural sounds, we're also planning to put those back into the computerized system. For example, right now we can put their own signature whistles in the computer and request to interact with a specific dolphin. Likewise, we can create our own whistles, our own whistle names, and let the dolphins request specific divers to interact with.
Bây giờ thì, hình thức giao tiếp với cá heo như thế này sẽ tiến triển bao xa? Well, CHAT is designed specifically to empower the dolphins Ồ, hệ thống CHAT được thiết kế đặc biệt để cá heo có quyền yêu cầu những đồ vật từ phía chúng tôi. Thực sự nó là một thiết kế hai chiều. Rồi thì, liệu chúng sẽ học cách bắt chước những tiếng sáo một cách hệ thống không? Chúng tôi hy vọng như vậy và thực sự tin vào điều đó. Nhưng khi chúng tôi giải mã âm thanh tự nhiên của chúng, chúng tôi cũng dự tính đưa chúng vào hệ thống máy tính của chúng tôi. Chẳng hạn, hiện tại chúng tôi có thể cài những tiếng huýt sáo chữ ký của chúng vào hệ thống máy tính và yêu cầu trao đổi với một chú cá heo đặc biệt. Cũng giống như vậy, chúng tôi có thể tạo ra tiếng huýt sáo của chính chúng tôi, những tên gọi tiếng sáo của chúng tôi, và để cá heo yêu cầu những người thợ lặn đặc biệt trao đổi với chúng.
Now it may be that all our mobile technology will actually be the same technology that helps us communicate with another species down the road. In the case of a dolphin, you know, it's a species that, well, they're probably close to our intelligence in many ways and we might not be able to admit that right now, but they live in quite a different environment, and you still have to bridge the gap with the sensory systems.
Giờ đây đó là tất cả kỹ thuật di động của chúng tôi sẽ thực sự là kỹ thuật chung cái sẽ giúp chúng tôi giao tiếp với những loài sinh vật khác trong tương lai. Trong trường hợp của cá heo, bạn biết đấy, đó là loài vật mà chúng tôi có thể tiếp cận trí thông minh của chúng bằng nhiều cách và có lẽ chúng tôi chưa thể tiếp cận nó ngay lúc này, nhưng chúng sống trong môi trường khá khác biệt, và bạn vẫn có thể nối kết khoảng cách bằng hệ thống giác quan.
I mean, imagine what it would be like to really understand the mind of another intelligent species on the planet.
Ý của tôi là, hãy tưởng tượng ra những thứ giống như là sự thấu hiểu ý nghĩ thực sự của trí thông minh từ những sinh vật khác trên hành tinh này.
Thank you.
Xin cảm ơn.
(Applause)
(Tiếng vỗ tay).