I want to talk about penguins today. But first, I want to start by saying that we need a new operating system, for the oceans and for the Earth. When I came to the Galapagos 40 years ago, there were 3,000 people that lived in the Galapagos. Now there are over 30,000. There were two Jeeps on Santa Cruz. Now, there are around a thousand trucks and buses and cars there. So the fundamental problems that we face are overconsumption and too many people. It's the same problems in the Galapagos, except, obviously, it's worse here, in some ways, than other places. Because we've only doubled the population of the Earth since the 1960s -- a little more than doubled -- but we have 6.7 billion people in the world, and we all like to consume. And one of the major problems that we have is our operating system is not giving us the proper feedback. We're not paying the true environmental costs of our actions.
Hôm nay tôi muốn nói về những con chim cánh cụt nhưng trước tiên, tôi muốn bắt đầu bằng việc nói rằng chúng ta cần một hệ thống tổ chức mới cho nhừng đại dương và cho Trái đất Khi tôi đến Galapagos 40 năm trước Lúc đó có 3,000 người sống ở Galapagos Bây giờ đã có hơn 30,000 người Lúc đó chỉ có 2 chiếc xe Jeep o Santa Cruz Bây giờ đã có khoảng hàng nghìn chiếc xe tải xe buýt và ô tô Như vậy những vấn đề cơ bản mà chúng ta phải đối mặt là tiêu thụ quá mức và quá nhiều người Nó cùng giống như những vấn đề ở Galapagos ngoại trừ, hiển nhiên nó tồi tệ hơn ở đây, theo cách khác, hơn các nơi khác Bởi vì chúng ta chỉ gấp đôi dân số của Trái Đất từ những năm 1960 - hơn gấp đôi một chút Nhưng chúng ta có 6.7 tỷ người trên thế giới Và tất cả chúng ta muốn tiêu thụ Và một vấn đề chính cái mà chúng ta có là, hệ thống tổ chức của chúng ta đang không đưa cho chúng ta các thông tin phản hồi thích hợp Chúng ta không trả giá đúng những tổn thất của môi trường cho những hành động của chúng ta
And when I came at age 22 to live on Fernandina, let me just say, that I had never camped before. I had never lived alone for any period of time, and I'd never slept with sea lions snoring next to me all night. But moreover, I'd never lived on an uninhabited island. Punta Espinosa is where I lived for over a year, and we call it uninhabited because there are no people there. But it's alive with life; it's hardly uninhabited. So a lot has happened in the last 40 years,
và khi tôi đến Fernandina khi tôi ở tuổi 22 để tôi chỉ nói rằng tôi không bao giờ cắm trại trước đó Tôi chưa bao giờ sống một mình trong bất cứ khoảng thời gian nào. Và tôi không bao giờ ngủ với sư tử biển ngáy bên cạnh tôi cả đêm Nhưng hơn thế nữa, tôi không bao giờ sống trên một hòn đảo không có người ở Punta Espinosa là nơi tôi đã sống hơn một năm. và chúng tôi gọi nó là đảo hoang bởi vì không có người ở đó Nhưng nó tồn tại với cuộc sống. Nó hầu như không có người ở. Vì thế rất nhiều thứ xảy ra trong 40 năm trước
and what I learned when I came to the Galapagos is the importance of wild places, wild things, certainly wildlife, and the amazing qualities that penguins have. Penguins are real athletes: They can swim 173 kilometers in a day. They can swim at the same speed day and night -- that's faster than any Olympic swimmer. I mean, they can do like seven kilometers an hour and sustain it. But what is really amazing, because of this deepness here, Emperor penguins can go down more than 500 meters and they can hold their breath for 23 minutes. Magellanic penguins, the ones that I work on, they can dive to about 90 meters and they can stay down for about 4.6 minutes. Humans, without fins: 90 meters, 3.5 minutes. And I doubt anybody in this room could really hold their breath for 3.5 minutes. You have to train to be able to do that. So penguins are amazing athletes.
Và cái tôi học được khi tôi đến Galapagos là tầm quan trọng của những khu vực tự nhiên, những điều hoang dã, chắc chắn cả cuộc sống hoang dã nơi đây. và đặc tính đáng ngạc nhiên mà những con chim cánh cụt có. Những con chim cánh cụt là những vận động viên thực thụ Chúng có thể bơi 173 km trong một ngày Chúng có thể bơi với cùng một vận tốc cả ngày và đêm Nó nhanh hơn bất cứ vận động viên bơi lội Olmypic nào Ý tôi là chúng có thể bơi 7 km / 1 giờ và duy trì được tốc độ đó. Nhưng cái thực sự ngạc nhiên, bởi vì độ sâu nơi đây, chim cánh cụt hoàng đế có thể bơi xuống hơn 500 mét và chúng có thể nín thở trong 23 phút Những con chim cánh chụt Magellanic mà tôi làm việc với chúng có thể lặn sâu khoảng 90 mét và chúng giữ được trong khoảng 4.6 phút Còn con người, không có vây, 90 mét, và 3.5 phút và tôi không biết có ai trong căn phòng này có thể thực sự nín thở trong 3.5 phút Bạn phải rèn luyện để có thể làm được điều đó. Vì thế nên những con chim cánh cụt la những vận động viên tuyệt vời.
The other thing is, I've never met anybody that really doesn't say that they like penguins. They're comical, they walk upright, and, of course, they're diligent. And, more importantly, they're well-dressed. So they have all the criteria that people normally like. But scientifically, they're amazing because they're sentinels. They tell us about our world in a lot of different ways, and particularly the ocean.
Một thứ khác nữa là, tôi chưa bao giờ gặp bất cứ ai người thực sự có thể không nói rằng họ thích những con chim cánh cụt. Chúng rất hài hước, chúng đi thẳng người, và, tất nhiên, chúng siêng năng va, quan trọng hơn, chúng nhìn như được mặc quần áo Vậy chúng có tất cả tiêu chuẩn cái ma con người bình thường muốn. Nhưng về mặt khoa học, chúng làm ngạc nhiên bởi vì chúng như những người lính gác biển Chúng nói cho chúng ta về thế giới của chúng ta trong nhiều cách khác nhau đặc biệt là về đại dương
This is a picture of a Galapagos penguin that's on the front of a little zodiac here in the Galapagos. And that's what I came to study. I thought I was going to study the social behavior of Galapagos penguins, but you already know penguins are rare. These are the rarest penguins in the world. Why I thought I was going to be able to do that, I don't know. But the population has changed dramatically since I was first here. When I counted penguins for the first time and tried to do a census, we just counted all the individual beaks that we could around all these islands. We counted around 2,000, so I don't know how many penguins there really are, but I know I can count 2,000. If you go and do it now, the national parks count about 500. So we have a quarter of the penguins that we did 40 years ago. And this is true of most of our living systems. We have less than we had before, and most of them are in fairly steep decline. And I want to just show you a little bit about why.
Đây là bức tranh về chim cánh cụt Galapagos được chup trước một hoàng đạo nhỏ ở đây, ở Galapagos. Và đó là cái mà tôi đến để nghiên cứu Tôi đã nghĩ là tôi sẽ nghiên cứu về hành vi xã hội của nhưng con chim cánh cụt Galapagos, nhưng các bạn đã biết đấy chim cánh cụt thì hiếm Những con này là những con chim cánh cụt hiếm nhất trên thế giới. Tại sao tôi nghĩ tôi sẽ có thể làm được việc đó, tôi không biết. Nhưng dân số đã và đang thay đổi đáng kể kể từ lần đầu tiên tôi đến đây. Khi tôi đếm chim cánh cụt lần đầu tiên và thử làm một sự điều tra số lượng chim cánh cụt. chúng tôi chỉ đếm tất cả từng mỏ chim cá nhân mà chúng tôi có thể xung quanh tất cả những hòn đảo này. Chúng tôi đã đếm được khoảng 2,000 con, nên tôi không biết rõ thực ra có bao nhiêu con chim cánh cụt ở đây, nhưng tôi biết tôi có thể đếm tới 2,000 con. Nếu bạn đi và làm điều đó bây giờ, những công viên quốc gia đếm khoảng 500 con. vậy chúng ta chỉ con ¼ tổng số chim cánh cụt mà chúng ta có 40 năm về trước. Và đây là sự thực của hầu hết hệ thống sống nào của chúng ta Chúng ta có ít hơn trước kia, và hầu như đang suy giảm theo chiều hướng dốc. Và tôi chỉ muốn cho các bạn xem một chút về lý do tại sao
(Braying)
(Tiếng chim cánh cụt kêu)
That's a penguin braying to tell you that it's important to pay attention to penguins. Most important of all, I didn't know what that was the first time I heard it. And you can imagine sleeping on Fernandina your first night there and you hear this lonesome, plaintful call. I fell in love with penguins, and it certainly has changed the rest of my life. What I found out I was studying is really the difference in how the Galapagos changes, the most extreme variation. You've heard about these El Ninos, but this is the extreme that penguins all over the world have to adapt to. This is a cold-water event called La Nina. Where it's blue and it's green, it means the water is really cold. And so you can see this current coming up -- in this case, the Humboldt Current -- that comes all the way out to the Galapagos Islands, and this deep undersea current, the Cromwell Current, that upwells around the Galapagos. That brings all the nutrients: When this is cold in the Galapagos, it's rich, and there's plenty of food for everyone.
Đó la một con chim cánh cụt đang kêu inh ỏi để nói cho bạn biết rằng chú ý đến chim cánh cụt là việc quan trọng Quan trọng nhất trong tất cả, Tôi không biết cái gì đó là lần đầu tiên tôi nghe về nó và bạn có thể tưởng tượng ngủ trên Fernandina trong đêm đầu tiên của bạn ở đó và bạn nghe thấy âm thanh này, tiếng kêu rên rỉ, buồn bã. Tôi đã yêu chim cánh cụt và chắc chắn nó đã thay đổi phần đời còn lại của tôi Cái mà tôi phát hiện ra tôi đã được học thực sự là sự khác biệt trong cách thay đổi của Galapagos, sự biến đổi khắc nghiệt nhất. Các bạn đã nghe nói về những hiện tượng EI Nion này nhưng đây là cực điểm mà chim cánh cụt trên toàn thế giới phải thích ứng với Đây là hậu quả của dòng nước lạnh được gọi là hiện tượng La Nina Nơi nước biển có màu xanh da trời và xanh lá cây giao nhau là nơi nước thực sự rất lạnh Và như vậy bạn có thể thấy dòng chảy -- trong trường hợp này, là dòng chảy Humboldt -- chảy ra quần đảo Galapagos bằng mọi hướng, còn dòng chảy dưới biển sâu, dòng chảy Cromwell trào ra xung quanh Galapagos điều này mang lại tất cả những dưỡng chất. Khi nước ở Galapagos lạnh nó giàu dưỡng chất, và mang lại nhiều thức ăn cho các loài.
When we have extreme El Nino events, you see all this red, and you see no green out here around the Galapagos. That means that there's no upwelling, and there's basically no food. So it's a real desert for not only for the penguins and the sea lions and the marine iguanas ... things die when there's no food. But we didn't even know that that affected the Galapagos when I went to study penguins. And you can imagine being on an island hoping you're going to see penguins, and you're in the middle of an El Nino event and there are no penguins. They're not breeding; they're not even around. I studied marine iguanas at that point. But this is a global phenomenon, we know that.
Khi xảy ra hiện tượng EI Nino bạn sẽ nhìn thấy màu nước tất cả đều là màu đỏ và không có màu xanh xung quanh Galapagos Điều đó có nghĩa là không có sự phun len cua dòng nước và cũng mang ý nghĩa là không có thức ăn Do do, noi này thực sự trở thành sa mạc không chỉ cho loài chim cánh cụt, sư tử biển và cả kỳ đà biển Mọi vật chết khi không có thức ăn Nhưng chúng tôi cũng đã không biết rằng điều này ảnh hưởng thế nào khi toi làm nghiên cứu về loài chim canh cụt tren đảo Galapagos Và bạn có thể tưởng tượng rang trên một hòn đảo, bạn không thấy được loài chim cánh cụt có nghĩa bạn đang chứng kiến một hiện tượng EI Nino và hoàn toàn không có con chim cánh cụt nào Chúng không thể tiếp tục tồn tại, thậm chí ở các vùng xung quanh Vào thời điểm đó tôi cũng đang nghiên cứu về loài kỳ đà biển. Nhưng tất cả chúng ta đều biết điều đây là hiện tượng toàn cầu,
And if you look along the coast of Argentina, where I work now, at a place called Punta Tombo -- the largest Magellanic penguin colony in the world down here about 44 degrees south latitude -- you see that there's great variation here. Some years, the cold water goes all the way up to Brazil, and other years, in these La Nina years, it doesn't. So the oceans don't always act together; they act differently, but that is the kind of variation that penguins have to live with, and it's not easy. So when I went to study the Magellanic penguins, I didn't have any problems. There were plenty of them.
và nếu các bạn nhìn dọc theo bờ biển Argentina, nơi mà bây giờ tôi đang làm việc ở một nơi gọi là Punta Tombo, có đàn chim cánh cụt Magellenic lớn nhất trên thế giới ở dưới đây khoảng 44 độ vĩ tuyến nam các bạn sẽ nhìn thấy sự thay đổi lớn ở đây Một vài năm, dòng nước lạnh chảy tới Brazil vào những năm xảy ra hiện tượng La Nina, nó không chảy tới đó Cho nên những đại dương không luôn luôn hoạt động cùng nhau, chúng hoạt động một cách khác nhau Nhưng đấy là một loại biến đổi cái mà chim cánh cụt phải sống chung với và nó không dễ dàng Vì vậy khi tôi đi đến nghiên cứu chim cánh cụt Magellanic, Tôi không có bất cứ vấn đề nào, Có rất nhiều chim cánh cụt.
This is a picture at Punta Tombo in February showing all the penguins along the beach. I went there because the Japanese wanted to start harvesting them and turning them into high fashion golf gloves, protein and oil. Fortunately, nobody has harvested any penguins and we're getting over 100,000 tourists a year to see them. But the population is declining and it's declined fairly substantially, about 21 percent since 1987, when I started these surveys, in terms of number of active nests. Here, you can see where Punta Tombo is, and they breed in incredibly dense colonies. We know this because of long-term science, because we have long-term studies there. And science is important in informing decision makers, and also in changing how we do and knowing the direction of change that we're going in.
Đây là một bức tranh ở Punta Tombo được chụp vào tháng 2 về các loài chim cánh cụt trên bờ biển. Tôi đi đến đó bởi vì người Nhật muốn bắt đầu săn bắt chúng và biến chúng thành những đôi găng tay chơi golf thời trang cao cấp hoặc protein và dầu May mắn thay, không ai bắt con chim cánh cụt nào và chúng tôi đang có hơn 100,000 khách du lịch hàng năm đến để xem chúng. Nhưng tổng số chim cánh cụt đang suy giảm nó giảm khá đáng kể, khoảng 21 phần trăm kể từ năm 1987 khi tôi bắt đầu làm những điều tra thống kê này về số lượng các tổ chim hoạt động Và đây, bạn có thể thấy Punta Tombo nằm ở đây Chúng sinh sản trên các thuộc địa với mật độ dày đặc Chúng tôi biết điều này bởi vì khoa học lâu dài bời vì chúng tôi có một sự nghiên cứu sâu rộng ở đó Và khoa học thì quan trọng trong với thông báo của người ra quyết định và cũng quan trọng trong sự thay đổi của việc chúng ta làm thế nào và biết chiều hướng thay đổi cái mà chúng ta đang tiến đến.
And so we have this penguin project. The Wildlife Conservation Society has funded me along with a lot of individuals over the last 27 years to be able to produce these kinds of maps. And also, we know that it's not only Galapagos penguins that are in trouble, but Magellanics and many other species of penguins. And so we have started a global penguin society to try to focus on the real plight of penguins. This is one of the plights of penguins: oil pollution. Penguins don't like oil and they don't like to swim through oil. The nice thing is, if you look down here in Argentina, there's no surface oil pollution from this composite map. But, in fact, when we went to Argentina, penguins were often found totally covered in oil. So they were just minding their own business. They ended up swimming through ballast water that had oil in it. Because when tankers carry oil they have to have ballast at some point, so when they're empty, they have the ballast water in there. When they come back, they actually dump this oily ballast water into the ocean. Why do they do that? Because it's cheaper, because they don't pay the real environmental costs. We usually don't, and we want to start getting the accounting system right so we can pay the real cost.
Do đó mà chúng tôi có dự án nghiên cứu về loài chim cánh cụt này, Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã đã tài trợ cho tôi, cùng với rất nhiều cá nhân khác hơn 27 năm cuối. để có thể sản xuất các loại bản đồ như thế này và chúng tôi cũng biết không chỉ loài chim cánh cụt Galapagos đang gặp vấn đề mà loài Magellanic và rất nhiều loài chim cánh cụt khác nữa. Vì vậy chúng ta phải bắt đầu một xã hội chim cánh cụt trên toàn cầu để cố gắng tập trung vào cảnh ngộ thực sự của loài chim cánh cụt. Và đây là một trong những thực trạng của loài chim cánh cụt, ô nhiễm dầu Những con chim cánh cụt không thích dầu và chúng cũng không thích bơi trong dầu. Điều tốt đẹp là, nếu các bạn nhing xuống dưới đây ở Argentina, không có bề mặt ô nhiễm dầu trong bản đồ tổng hợp này. Nhưng trong thực tế, khi chúng tôi đi đến Argentina chim cánh cụt thường xuyên được tìm thấy khi hoàn toàn bao phủ bởi dầu Cho nên họ chỉ suy nghĩ cho việc kinh doanh của họ Họ kết thúc việc bơi lội của chim cánh cụt bằng nước dằn tàu thứ mà có dầu trong đó Bởi vì, khi các con tàu chở dầu đi chúng phải có bì giữ thăng bằng ở một số điểm, vì vậy khi tàu không có gì, nó phải có nước dằn ở đó Khi họ quay lại, họ đổ nước dằn có cả dầu này xuống biển Tại sao họ lại làm như vậy? Bởi vì nó rẻ hơn, vì họ không phải trả giá cho giá trị thực của môi trường. Chúng tôi thường không làm điều đó, và chúng tôi muốn bắt đầu có hệ thống kế toán ngay vì vậy chúng ta có thể trả cho giá trị thực
At first, the Argentine government said, "No, there's no way. You can't find oiled penguins in Argentina. We have laws, and we can't have illegal dumping; it's against the law." So we ended up spending nine years convincing the government that there were lots of oiled penguins. In some years, like this year, we found more than 80 percent of the adult penguins dead on the beach were covered in oil. These little blue dots are the fledglings -- we do this survey every March -- which means that they're only in the environment from January until March, so maybe three months at the most that they could get covered in oil. And you can see, in some years over 60 percent of the fledglings were oiled.
Đầu tiên, chính phủ Argentina nói, " Không, không có cách nào Các bạn không thể tim thấy chim cánh cụt dầu ở Argentina Chúng tôi có pháp luật và chúng tôi không thể đổ dầu bất hợp pháp được, đó là trái pháp luật" Vì vậy chúng tôi đã kết thúc 9 năm thuyết phục chính phủ rằng có rất nhiều chim cánh cụt bị dính dầu. Trong một vài năm, như năm nay, chúng tôi tìm thấy hơn 80 phần trăm chim cánh cụt trưởng thành chết trên bãi biển khi chúng bị bao phủ trong dầu Những chấm xanh nhỏ này là những con chim non -- chúng tôi làm nghiên cứu thống kê này vào tháng 3 hàng năm, điều đó tức là chúng là thứ duy nhất trong môi trường tự nhiên từ tháng 1 tới tháng 3 vậy có thể nhiều nhất là 3 tháng chúng có thể đã bị bao phủ bởi dầu Và bạn có thể thấy trong một vào năm, hơn 60 phần trăm những con chim non bị dầu bao phủ.
Eventually, the government listened and, amazingly, they changed their laws. They moved the tanker lanes 40 kilometers farther off shore, and people are not doing as much illegal dumping. So what we're seeing now is very few penguins are oiled. Why are there even these penguins oiled? Because we've solved the problem in Chubut province, which is like a state in Argentina where Punta Tombo is -- so that's about 1,000 kilometers of coastline -- but we haven't solved the problem in northern Argentina, Uruguay and Brazil. So now I want to show you that penguins are affected.
Thực ra chính phủ đã lắng nghe, và rất làm ngạc nhiên, họ đã thay đổi những luật lệ của họ Họ di chuyển các làn xe chở dầu xa bờ biển 40km và người dân không còn làm những việc như đổ dầu bất hợp pháp nữa. Do đó nhũng gì chúng ta nhìn thấy hiện tại là còn rất ít chim cánh cụt bị dính dầu Tại sao vẫn có những con chim cánh cụt bị dính dầu này? Bởi vì chúng ta đã và đang giải quyết vấn đề ở tỉnh Chubut, được coi là một bang của Argentina nơi Punta Tombo nằm ở đây vậy đó là khoảng 1000km đường bờ biển nhưng chúng ta chưa giải quyết hết vấn đề ở phía Bắc Argentina, Uruguay và Brazil Vậy bây giờ tôi muốn chỉ cho các bạn rằng loài chim cánh cụt bị ảnh hưởng
I'm just going to talk about two things. This is climate change. Now this has really been a fun study because I put satellite tags on the back of these Magellanic penguins. Try to convince donors to give you a couple thousand dollars to glue a satellite tag on the back of penguins. But we've been doing this now for more than a decade to learn where they go. We thought we needed a marine protected area of about 30 kilometers, and then we put a satellite tag on the back of a penguin. And what the penguins show us -- and these are all the little dots from where the penguins' positions were for penguins in incubation in 2003 -- and what you see is some of these individuals are going 800 kilometers away from their nests. So that means as their mate is sitting on the nest incubating the eggs, the other one is out there foraging, and the longer they have to stay gone, the worse condition the mate is in when the mate comes back. And, of course, all of this then leads to a vicious cycle and you can't raise a lot of chicks.
Tôi chỉ đang nói về 2 vấn đề Đây là sự thay đổi khí hậu. Bây giờ điều này đã là một nghiên cứu thú vị vì tôi đặt thẻ vệ tinh trên lưng những con chim cánh cụt Magellanic này Cố gắng thuyết phục những nhà tài trợ cung cấp cho bạn vài ngàn Đôla để dán thẻ vệ tinh trên lưng các con chim cánh cụt. Nhưng chúng tôi đã đang làm điều này khoảng hơn một thập kỷ để biết chúng đi đâu Chúng tôi đã nghĩ chúng tôi cần một khu vực bảo tồn biển khoảng 30km và sau đó chúng tôi đặt thẻ vệ tinh lên trên lưng của một con chim cánh cụt và những gì loài chim cánh cụt chỉ cho chúng ta thấy -- và đây là tất cả những chấm nhỏ từ vị trí mà chim cánh cụt xác định cho những chú chim cánh cụt ấp trứng trong năm 2003 Và cái các bạn nhìn thấy là một số cá thể này đang đi xa 800km khỏi tổ của chúng. Vậy điều đó có nghĩa, khi mà người bạn đời của chúng đang ngồi trên tổ ấp trứng thì con còn lại đang ở ngoài kia kiếm thức ăn và chúng phải ở lại đi điều tồi tệ hơn bạn đời là khi bạn đời quay trở lai và tất nhiên, tất cả điều này dẫn đến một vòng luẩn quẩn và bạn không thể nuôi nhiều con được.
Here you see in 2003 -- these are all the dots of where the penguins are -- they were raising a little over a half of a chick. Here, you can see in 2006, they raised almost three quarters of a chick per nest, and you can see that they're closer to Punta Tombo; they're not going as far away. This past year, in 2009, you can see that they're now raising about a fourth of a chick, and some of these individuals are going more than 900 kilometers away from their nests. So it's kind of like you having a job in Chicago, and then you get transferred to St. Louis, and your mate is not happy about this because you've got to pay airfare, because you're gone longer. The same thing's true for penguins as well. And they're going about, on average now, 40 kilometers farther than they did a decade ago.
Và đây bạn nhìn trong năm 2003 những chấm này là nơi có chim cánh cụt số lượng đã được nâng cao lên được một chút một nửa con Đây, bạn có thể thấy trong năm 2006, chúng được tăng lên gần như ¾ một con chim con mỗi tổ Và bạn có thể thấy rằng chúng ở gần Punta Tombo; chúng không còn đi xa nữa. Năm ngoái, năm 2009 bạn có thể thấy rằng bây giờ số lượng của chúng đang được tăng lên khoảng ¼ một con chim con Và một số cá thể này đang đi hơn 900km rời khỏi tổ của chúng Vì vậy, nó giống như bạn có một cong việc ở Chicago, và sau đó bạn chuyển công tác tới St. Louis và bạn đời của bạn không vui vì điều này vì bạn phải trả tiền vé máy bay, và bạn phải đi lâu hơn Cũng tương tự cho loài chim cánh cụt. Và khi chúng đi khoảng, trung bình, bây giờ xa hơn 40km so với chúng đi 1 thập kỷ trước.
We need to be able to get information out to the general public. And so we started a publication with the Society for Conservation that we think presents cutting-edge science in a new, novel way, because we have reporters that are good writers that actually can distill the information and make it accessible to the general public. So if you're interested in cutting-edge science and smarter conservation, you should join with our 11 partners -- some of them here in this room, like the Nature Conservancy -- and look at this magazine because we need to get information out about conservation to the general public.
Chúng tôi cần có khả năng để nhận thông tin ra ngoài cộng đồng. Và vậy nên chúng tôi đã bắt đầu công bố Hiệp hội Bảo tồn nơi mà chúng tôi coi như đại diện cho khoa học tiên tiến nói theo một cách trừu tượng, bởi vì chúng ta có những phóng viên đồng thời là những nhà văn giỏi những người thực sự có thể cô đọng thông tin và đưa nó đến với công chúng. Vì vậy nếu các bạn quan tâm đến khoa học tiên tiến và bảo tồn thông minh hơn, bạn nên tham gia với 11 đối tác của chúng tôi, một số họ ở đây trong khán phòng này, như Ủy ban bảo vệ Thiên nhiên và hãy nhìn vào tạp chí này vì chúng ta cần đưa được thông tin về sự bảo tồn tới công chúng.
Lastly I want to say that all of you, probably, have had some relationship at some time in your life with a dog, a cat, some sort of pet, and you recognized that those are individuals. And some of you consider them almost part of your family. If you had a relationship with a penguin, you'd see it in the same sort of way. They're amazing creatures that really change how you view the world because they're not that different from us: They're trying to make a living, they're trying to raise their offspring, they're trying to get on and survive in the world.
Ok, cuối cùng tôi muốn nói rằng tất cả các bạn, có lẽ đã có vài mối quan hệ trong một thời điểm nào đó trong cuộc đời của bạn với một con chó, một con mèo, hay một số con thú nuôi nào đó bạn có thể nhận ra rằng những cá thể đó, Và một số người trong các bạn hầu như xem chúng như một phần trong gia đinh mình. Nếu bạn có mối quan hệ với một chú chim cánh cụt, bạn sẽ thấy nó giống như vậy. Chúng là những sinh vật đáng ngạc nhiên nó thực sự làm bạn thay đổi cách nhìn về thế giới bởi vì chúng không khác gì chúng ta. Chúng cố gắng để kiếm sống. Chúng đang cố gắng để tăng con cái của chúng lên. Chúng đang cố gắng đứng lên và tồn tại trên thế giới.
This is Turbo the Penguin. Turbo's never been fed. He met us and got his name because he started standing under my diesel truck: a turbo truck, so we named him Turbo. Turbo has taken to knocking on the door with his beak, we let him in and he comes in here. And I just wanted to show you what happened one day when Turbo brought in a friend. So this is Turbo. He's coming up to one of my graduate students and flipper patting, which he would do to a female penguin. And you can see, he's not trying to bite. This guy has never been in before and he's trying to figure out, "What is going on? What is this guy doing? This is really pretty weird." And you'll see soon that my graduate student ... and you see, Turbo's pretty intent on his flipper patting. And now he's looking at the other guy, saying, "You are really weird." And now look at this: not friendly. So penguins really differ in their personalities just like our dogs and our cats.
và đây là chú chim cánh cụt Turbo Turbo chưa bao giờ được cho ăn Nó gặp chúng tôi và bắt đầu có tên bởi vì nó đứng dưới chiếc xe tải chạy bằng dầu diesel của tôi, một chiếc xe tải Turbo cho nên chúng tôi đặt tên cho nó là Turbo. Turbo đã gõ cửa xe bằng cái mỏ của nó. Chúng tôi để nó vào trong, và nó đến đây Và chúng tôi chi muốn cho các bạn thấy những gì đã diễn ra trong một ngày khi Turbo mang đến một người bạn Vậy đây là Turbo. Nó đang đến gần một một học sinh tốt nghiệp của tôi và đập cánh, hành động mà đáng lẽ nó sẽ làm cho một con chim cánh cụt cái Và bạn có thể thấy, nó không cố để cắn Chàng trai này chưa bao giờ ở đây trước đó và nó cố gắng tìm ra, " Cái gì đang diễn ra vây? Chàng trai này đang làm gì? Điều này thực sự khá kỳ lạ" Và các bạn sẽ sớm thấy, rằng học sinh tốt nghiệp của tôi và bạn sẽ thấy, ý định tốt đẹp của Turbo trong việc nó đập cánh Và bây giờ nó đang nhìn anh chàng khác, nói "Bạn thực sự kỳ lạ" Và bây giờ nhìn kìa, không thân thiện chút nào. Vậy chim cánh chụt thực sự khác nhau trong tính cánh của chúng giống như những con chó và con mèo của chúng ta.
We're also trying to collect our information and become more technologically literate. So we're trying to put that in computers in the field. And penguins are always involved in helping us or not helping us in one way or another. This is a radio frequency ID system. You put a little piece of rice in the foot of a penguin that has a barcode, so it tells you who it is. It walks over the pad, and you know who it is.
Chúng tôi cũng đang cố gắng thu thập thông tin của chúng tôi và trở nên hiểu biết hơn về công nghệ. Do đó chúng tôi đang cố gắng đưa thông tin vào các máy tính trong phạm vi. Và loài chim cánh cụt luôn tham gia giúp đỡ chúng tôi hoặc không giúp chúng tôi bằng cách này hay cách khác. Đây là một hệ thống ID tần số vô tuyến Chúng tôi đặt một miếng cơm nhỏ lên trên chân của một chú chim cánh cụt cái có một mã vạch nên nó cho bạn biết con chim cánh cụt đó là con nào. Nó đi qua tập giấy thấm và bạn biết nó là con nào.
Okay, so here are a few penguins coming in. See, this one's coming back to its nest. They're all coming in at this time, walking across there, just kind of leisurely coming in. Here's a female that's in a hurry. She's got food. She's really rushing back, because it's hot, to try to feed her chicks. And then there's another fellow that will leisurely come by. Look how fat he is. He's walking back to feed his chicks. Then I realize that they're playing king of the box. This is my box up here, and this is the system that works. You can see this penguin, he goes over, he looks at those wires, does not like that wire. He unplugs the wire; we have no data.
Ok, vậy ở đây có một số con chim cánh cụt đang đi đến Nhìn kìa, con này đang quay trở lại tổ của nó Tất cả chúng đang đi đến ở thời điểm này, đi băng qua đó, chỉ đi một cách thong thả Đây là một con chim cái đang vội vàng Nó trở lại thực sự vội vã, bởi vì nó nóng và cố gắng cho con nó ăn Và sau đó có anh chàng khác con mà sẽ nhàn nhã đi qua. Nhìn nó béo như thế nào kìa. Nó đang đi lại để cho con của nó ăn. Sau đó tôi nhân ra rằng chúng đang chơi vua hộp Đây là cái hộp của tôi ở trên đây, và đây là hệ thống nó hoạt động Các bạn có thể nhìn con chú chim cánh cụt này, nó đi qua, nó nhin vào những sợi dây điện đó, không thích sợi dây điện đó. Nó tháo sơi dây cáp điện ra; chúng tôi không có dữ liệu nào.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So, they really are pretty amazing creatures. OK. Most important thing is: Only you can change yourself, and only you can change the world and make it better, for people as well as penguins.
Vậy chúng thực sự la những sinh vật khá tuyệt vời. Ok Thứ quan trọng nhất là, chỉ có bạn mới thay đổi được bản thân bạn. Và duy nhất chỉ có các bạn mới có thể thay đổi thế giới và làm cho nó tốt hơn cho con người cùng như cho loài chim cánh cụt.
So, thank you very much. (Applause)
Cảm ơn các bạn rất nhiều.