The youthful perspective on the future, the present perspective on the future and the future, mature perspective on the future -- I'd like to try and bring all those three tenses together in one identity tonight. And you could say that the poet, in many ways, looks at what I call "the conversational nature of reality." And you ask yourself: What is the conversational nature of reality? The conversational nature of reality is the fact that whatever you desire of the world -- whatever you desire of your partner in a marriage or a love relationship, whatever you desire of your children, whatever you desire of the people who work for you or with you, or your world -- will not happen exactly as you would like it to happen.
Cái nhìn tươi đẹp về tương lai, cái nhìn hiện thực về tương lai, và chính tương lai, một cái nhìn trưởng thành về nó -- Tôi muốn thử hòa quyện cả ba cái nhìn này thành một bản sắc trong đêm nay. Các bạn có thể thấy rằng các nhà thơ, bằng nhiều cách khác nhau, đều đã từng quan sát thứ "bản chất đàm thoại" ấy. Hẳn bạn đang tự hỏi: "Bản chất đàm thoại của hiện thực" là gì? Cụm từ ấy chỉ ra rằng bất kỳ điều gì bạn khao khát về thế giới -- về đối tượng trong tình yêu hay hôn nhân, về con cái của bạn, về bạn bè, đồng nghiệp, và bản thân bạn, về cả thế giới của bạn -- đều sẽ không xảy ra như ý muốn.
But equally, whatever the world desires of us -- whatever our partner, our child, our colleague, our industry, our future demands of us, will also not happen. And what actually happens is this frontier between what you think is you and what you think is not you. And this frontier of actual meeting between what we call a self and what we call the world is the only place, actually, where things are real.
Nhưng công bằng thay những điều thế giới mong muốn -- những điều người yêu, con cái, đồng nghiệp, công việc, hay tương lai đòi hỏi ở chúng ta, cũng sẽ không thành hiện thực. Điều thực sự đang diễn ra là ranh giới giữa những gì bạn nghĩ là "tôi" và không phải cá nhân "tôi". Tại ranh giới nơi mà thứ ta gọi là "bản ngã" và "thế giới" gặp nhau, là nơi duy nhất mọi thứ đều thực.
But it's quite astonishing, how little time we spend at this conversational frontier, and not abstracted away from it in one strategy or another. I was coming through immigration, which is quite a dramatic border at the moment, into the US last year, and, you know, you get off an international flight across the Atlantic, and you're not in the best place; you're not at your most spiritually mature. You're quite impatient with the rest of humanity, in fact. So when you get up to immigration with your shirt collar out and a day's growth of beard, and you have very little patience, and the immigration officer looked at my passport and said, "What do you do, Mr. Whyte?" I said, "I work with the conversational nature of reality."
Một điều khá lạ đời là chúng ta dành quá ít thời gian cho ranh giới đàm thoại ấy, đến nỗi quên đi nó theo cách này hay cách kia. Tôi đã từng phải tới trạm kiểm soát nhập cảnh, một loại ranh giới khá là đáng sợ lúc bấy giờ, để đến Mỹ vào năm ngoái, mà bạn biết đấy, đáp xuống sân bay quốc tế từ bên kia Đại Tây Dương, thì bạn không ở nơi tuyệt nhất hay trong tâm thế tốt nhất. Thực tế là bạn sẽ khá mất kiên nhẫn với loài người. Nên khi tới trạm kiểm soát với cổ áo xộc xệch, râu một ngày chưa cạo với một nhúm kiên nhẫn, người nhân viên nhìn hộ chiếu của tôi và hỏi: " Ngài Whyte, ngài làm nghề gì?" Tôi đáp, "Tôi làm việc với bản chất đàm thoại của hiện thực."
(Laughter)
(Tiếng cười)
And he leaned forward over his podium and he said, "I needed you last night."
Thế mà anh ta nhướn người ra nói "Tối qua tôi thực sự cần ngài đấy.'
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
And I said, "I'm sorry, my powers as a poet and philosopher only go so far. I'm not sure I can --" But before we knew it, we were into a conversation about his marriage. Here he was in his uniform, and the interesting thing was, he was looking up and down the row of officers to make sure his supervisor didn't see that we was having a real conversation. But all of us live at this conversational frontier with the future.
Tôi nói, "Thực xin lỗi, khả năng của một nhà thơ, nhà triết học như tôi có hạn. Tôi không chắc tôi giúp được-- " Trước khi kịp định hình, chúng tôi đã bắt đầu nói về hôn nhân của anh ấy. Người đó trong bộ đồng phục, thú vị thay, nhấp nhổm trên hàng ghế nhân viên để đảm bảo sếp anh ta không thấy cuộc nói chuyện của chúng tôi. Nhưng tất cả chúng ta đều sống trong ranh giới đàm thoại ấy cùng với tương lai.
I'd like to put you in the shoes of my Irish niece, Marlene McCormack, standing on a cliff edge on the western coast of Spain, overlooking the broad Atlantic. Twenty-three years old, she's just walked 500 miles from Saint Jean Pied de Port on the French side of the Pyrenees, all the way across Northern Spain, on this very famous, old and contemporary pilgrimage called the Camino de Santiago de Compostela -- the Path to Santiago of Compostela. And when you get to Santiago, actually, it can be something of an anticlimax, because there are 100,000 people living there who are not necessarily applauding you as you're coming into town.
Tôi muốn các bạn tưởng tượng về tình huống của cô cháu gái Ailen của tôi, Marlene McCormack, đứng trên mỏm đá vùng vịnh phía tây ở Tây Ban Nha, nhìn về Đại Tây Dương rộng lớn. 23 tuổi, cô bé đã đi bộ 500 dặm từ Cảng Thánh Jean Pied của Pyrenees bên Pháp, xuyên qua vùng bắc Tây Ban Nha, trên chuyến hành hương nổi tiếng, vừa cổ vừa hiện đại mang tên "Camino de Santiago de Compostela" -- Đường tới Santiago de Compostela. Tới khi đến được Santiago rồi, sẽ hơi mất hứng một chút vì có khoảng một trăm nghìn người sống ở đó không thực sự chào đón người mới vào thành phố.
(Laughter)
(Tiếng cười)
And 10,000 of them are trying to sell you a memento of your journey. But you do have the possibility of going on for three more days to this place where Marlene stood, called, in Spanish, Finisterre, in English, Finisterre, from the Latin, meaning "the ends of the earth," the place where ground turns to ocean; the place where your present turns into the future. And Marlene had walked this way -- she just graduated as a 23-year-old from the University of Sligo with a degree in Irish drama. And she said to me, "I don't think the major corporations of the world will be knocking on my door." I said, "Listen, I've worked in corporations all over the world for decades; a degree in drama is what would most prepare you for the adult --
Khoảng mười nghìn người khác cố bán đồ lưu niệm gì đó cho bạn. Nhưng bạn có khả năng để đi thêm 3 ngày nữa tới nơi mà Marlene đã đứng, tên tiếng Tây Ban Nha là "Finisterre", "Finisterre" trong tiếng Anh, và "Nơi tận cùng thế giới" trong tiếng La-tinh, nơi đất liền hòa vào đại dương; nơi hiện tại hòa với tương lai. Marlene đã đi quãng đường ấy -- cô bé vừa tốt nghiệp ở tuổi 23 từ Đại học Sligo với bằng kịch Ai-len. Cô bé nói "Cháu không nghĩ các công ty lớn trên thế giới sẽ thu nhận cháu." Tôi bảo "Cháu này, bác đã làm với nhiều công ty trên thế giới hàng thập kỷ, một tấm bằng về diễn kịch là thứ cháu cần nhất --
(Laughter)
(Tiếng cười)
corporate world."
trong thế giới doanh nghiệp."
(Applause)
(Tiếng vỗ tay)
But she said, "I'm not interested in that, anyway. I don't want to teach drama, I want to become a dramatist. I want to write plays. So I walked the Camino in order to give myself some courage, in order to walk into my future." And I said, "What was the most powerful moment you had on the whole Camino, the very most powerful moment?" She said, "I had many powerful moments, but you know, the most powerful moment was post-Camino, was the three days you go on from Santiago and come to this cliff edge. And you go through three rituals. The first ritual is to eat a tapas plate of scallops" -- or if you're vegetarian, to contemplate the scallop shell.
Con bé lại nói: "Cháu cũng không hứng thú lắm. Cháu không muốn đi dạy, cháu muốn làm một nhà soạn kịch. Cháu muốn viết kịch bản. Nên cháu đã tới Camino để có chút can đảm bước tới tương lai." "Ở Camino, khoảnh khắc nào là đáng nhớ nhất với cháu, khoảnh khắc đỉnh cao ấy?" "Có nhiều khoảnh khắc đáng nhớ nhưng cháu trân trọng nhất là lúc sau khi tới Camino, 3 ngày cuốc bộ từ Santiago tới mỏm đá. Cháu đã thực hiện 3 nghi lễ. Thứ nhất, ăn hết một đĩa Tapas Sò điệp" -- nếu bạn là người ăn chay, thì thay bằng vỏ sò điệp vậy.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Because the scallop shell has been the icon and badge of your walk, and every arrow that you have seen along that way has been pointing underneath a scallop shell. So really, this first ritual is saying: How did you get to this place? How did you follow the path to get here? How do you hold the conversation of life when you feel unbesieged, when you're unbullied, when you're left to yourself? How do you hold the conversation of life that brings you to this place? And the second ritual is that you burn something that you've brought. I said, "What did you burn, Marlene?" She said, "I burned a letter and two postcards." I said, "Astonishing. Twenty-three years old and you have paper. I can't believe it."
Vì vỏ sò là minh chứng và huy hiệu cho quãng đường bạn đã đi, mỗi mũi tên chỉ lối bạn thấy dọc đường đều hướng về một vỏ sò dưới đất. Nghi lễ đầu tiên đang nói: Bạn đến đây bằng cách nào? Quãng đường bạn đi ra sao? Làm sao để hiểu được điều cuộc sống đang nói khi bạn không thấy bị vây hãm, không bị đè nén, không bị bỏ lại một mình? Bạn nghĩ sự sống đang cố nói với bạn điều gì khi đưa bạn tới đây? Nghi lễ thứ hai, bạn phải tự đốt một thứ gì đó bạn mang theo bên mình. Tôi hỏi "Cháu đã đốt cái gì thế Marlene?" "Cháu đã đốt một lá thư và hai tấm thiệp." "Thú vị thật, mới 23 tuổi mà cháu mang theo giấy. Khó tin quá mức."
(Laughter)
(Tiếng cười)
I'm sure there's a Camino app where you can just delete a traumatic text, you know?
Bác tin rằng có sẵn một cái app Camino có thể giúp cháu xóa hết đống tin nhắn đáng sợ ấy đấy?
(Laughter)
(Tiếng cười)
It will engage the flashlight, imbue it with color and disappear in a firework of flames. But you either bring a letter or you write one there, and you burn it. And of course we know intuitively what is on those letters and postcards. It's a form of affection and love that is now no longer extant, yeah?
Nó sẽ gắn thêm đèn pin, thêm chút màu mè và tan biến vào tàn lửa. Bạn sẽ mang theo một lá thư hoặc viết ngay tại đó, rồi đốt. Tất nhiên ta đều biết có gì trong những lá thư hay tấm thiệp ấy. Một dạng yêu thương chẳng còn tiếp tục nữa, đúng không?
And then the third ritual: between all these fires are large piles of clothes. And you leave an item of clothing that has helped you to get to this place. And I said to Marlene, "What did you leave at the cliff edge?" She said, "I left my boots -- the very things that I walked in, actually. They were beautiful boots, I loved those boots, but they were finished after seven weeks of walking. So I walked away in my trainers, but I left my boots there."
Cuối cùng, nghi lễ thứ ba: giữa những đám lửa ấy là một chồng quần áo. Bạn để lại một thứ quần áo đã giúp bạn tới được nơi này. Tôi lại hỏi Marlene, "Cháu bỏ cái gì tại mỏm đá thế?" Nó trả lời: "Cháu để lại ủng- đôi mà cháu đang đi luôn. Chúng rất đẹp, đôi yêu thích của cháu, nhưng chúng đã bợt đi sau 7 tuần ròng rã. Nên cháu để lại đôi ủng đó và rời đi với giày thể thao."
She said, "It was really incredible. The most powerful moment was, the sun was going down, but the full moon was coming up behind me. And the full moon was illuminated by the dying sun in such a powerful way that even after the sun had dropped below the horizon, the moon could still see that sun. And I had a moon shadow, and I was looking at my moon shadow walking across the Atlantic, across this ocean. And I thought, 'Oh! That's my new self going into the future.' But suddenly I realized the sun was falling further. The moon was losing its reflection, and my shadow was disappearing. The most powerful moment I had on the whole Camino was when I realized I myself had to walk across that unknown sea into my future."
"Tuyệt vời lắm. Khoảnh khắc đó, khi mặt trời lặn còn mặt trăng tròn hiện lên sau lưng cháu. Mặt trăng phản chiếu ánh sáng của ánh nắng dần tắt đẹp đến nỗi kể cả khi mặt trời đã biến mất dưới đường chân trời, mặt trăng vẫn có thể nhìn thấy mặt trời. Mặt trăng phủ lên cháu, cháu nhìn bóng mình vượt qua Đại Tây Dương, vượt qua biển lớn. Thế là cháu nghĩ 'Con người mới của mình đang tiến về tương lai kìa!' Nhưng đột nhiên cháu nhận ra mặt trời đang lặn sâu hơn nữa. Mặt trăng mất đi ánh phản chiếu còn cái bóng của cháu cũng tan đi. Chính vào lúc ấy, trong toàn chuyến hành trình Camino cháu nhận ra cháu đang tiến về vùng biển vô định của tương lai mình."
Well, I was so taken by this story, I wrote this piece for her. We were driving at the time; we got home, I sat on the couch, I wrote until two in the morning -- everyone had gone to bed -- and I gave it to Marlene at breakfast time. It's called, "Finisterre," for Marlene McCormack.
Câu chuyện ấn tượng tới mức tôi viết ra đoạn thơ này. Lúc đó chúng tôi đang lái xe. Chúng tôi về nhà, tôi ngồi trên ghế và viết tới tận 2 giờ sáng-- mọi người đều đã ngủ-- và tôi đưa nó cho Marlene vào bữa sáng. Tên đoạn thơ là "Finisterre", dành tặng Marlene Mc Cormack.
"The road in the end
"Đường ở điểm cuối
the road in the end taking the path the sun had taken
đường ở điểm cuối theo lối mặt trời
the road in the end taking the path the sun had taken into the western sea
đường ở điểm cuối theo lối cuộc đua tới đại dương phía tây
the road in the end taking the path the sun had taken into the western sea
đường ở điểm cuối theo lối mặt trời tới đại dương phía tây
and the moon
còn mặt trăng
the moon rising behind you as you stood where ground turned to ocean:
mặt trăng sau lưng cô nơi cô đứng đất trời hòa làm một:
no way to your future now
không có đường tới tương lai
no way to your future now except the way your shadow could take, walking before you across water, going where shadows go,
không có đường tới tương lai trừ con đường bóng cô dẫn lối đi qua đại dương, đi theo những chiếc bóng,
no way to make sense of a world that wouldn't let you pass except to call an end to the way you had come, to take out each letter you had brought and light their illumined corners; and to read them as they drifted on the late western light;
không hiểu được thế giới đang ngăn cấm cô đi chẳng còn cách nào đành kết thúc con đường, lấy từng lá thư mang đến và thắp sáng một góc rạng rỡ; đọc to lên khi chúng tan vào đêm chốn phương Tây chiều muộn,
to empty your bags
thanh lọc đồ đạc
to empty your bags; to sort this and to leave that
thanh lọc đồ đạc sắp cái này bỏ cái kia
to sort this and to leave that; to promise what you needed to promise all along
sắp cái này bỏ cái kia; hứa điều vốn cần phải hứa
to promise what you needed to promise all along, and to abandon the shoes that brought you here right at the water's edge,
hứa điều vốn cần phải hứa, và bỏ lại đôi giày mang cô tới đây ngay tại mép nước,
not because you had given up
chẳng phải vì bỏ cuộc
not because you had given up but because now, you would find a different way to tread, and because, through it all, part of you would still walk on, no matter how, over the waves."
chẳng phải vì bỏ cuộc, mà vì giờ đây, cô có cách khác để đi, bởi vì, sau tất cả, một phần của cô sẽ đi tiếp, bằng cách nào đó, qua những cơn sóng."
"Finisterre." For Marlene McCormack --
"Finisterre." Tặng Marlene McCormack.
(Applause)
(Vỗ tay)
who has already had her third play performed in off-off-off-off-Broadway -- in Dublin.
Người đã có buổi diễn thứ ba ở nơi xa-xa-xa-xa Broadway-- Dublin.
(Laughter)
(Tiếng cười)
But she's on her way.
Nhưng con bé vẫn đang đi.
This is the last piece. This is about the supposed arrival at the sum of all of our endeavors. In Santiago itself -- it could be Santiago, it could be Mecca, it could be Varanasi, it could be Kyoto, it could be that threshold you've set for yourself, the disturbing approach to the consummation of all your goals.
Bài thơ tiếp sẽ là bài thơ cuối. Dành cho tất cả sự nỗ lực của những ai sắp đến. Cho chính Satiago, có thể là Santiago, có thể là Mecaa, cũng có thể là Varanasi hay Kyoto, đó có thể là ngưỡng cửa bạn tự đặt cho chính mình, một cách tiếp cận khó ưa tới điểm giao của tất cả các mục tiêu bạn đặt ra.
And one of the difficulties about walking into your life, about coming into this body, into this world fully, is you start to realize that you have manufactured three abiding illusions that the rest of humanity has shared with you since the beginning of time.
Và một trong những khó khăn của việc sống trên đời, trong thân xác này, hoàn toàn trải nghiệm thế giới, đấy là bạn dần nhận ra bạn đã tự xây nên ba thứ ảo tưởng lớn nhất mà loài người chia sẻ với bạn ngay từ khi bắt đầu.
And the first illusion is that you can somehow construct a life in which you are not vulnerable. You can somehow be immune to all of the difficulties and ill health and losses that humanity has been subject to since the beginning of time. If we look out at the natural world, there's no part of that world that doesn't go through cycles of, first, incipience, or hiddenness, but then growth, fullness, but then a beautiful, to begin with, disappearance, and then a very austere, full disappearance. We look at that, we say, "That's beautiful, but can I just have the first half of the equation, please? And when the disappearance is happening, I'll close my eyes and wait for the new cycle to come around." Which means most human beings are at war with reality 50 percent of the time. The mature identity is able to live in the full cycle.
Ảo tưởng đầu tiên là bạn có thể xây nên một cuộc đời mà trong đó bạn không bị tổn thương. Bằng cách nào đó mọi khó khăn, bệnh tật và mất mát, những thứ loài người gánh chịu sẽ vô hiệu với bạn. Khi ta nhìn ra thế giới tự nhiên, không có phần nào của thế giới mà không phải đi qua vòng xoáy từ phôi thai, ẩn mình, rồi đến phát triển, hoàn thiện, rồi đến một thứ vốn dĩ rất đẹp - sự tan biến, và một thứ vô cùng khắc khổ, sự tan biến hoàn toàn. Ta nhìn vào đó, bật thốt lên: "Thật đẹp quá, nhưng tôi chỉ lấy vế đầu của phương trình nhé? Rồi khi nào tới lúc tan biến, tôi sẽ nhắm mắt lại và đợi một chu kỳ mới bắt đầu." Có thể nói hầu hết loài người đều đang chiến đấu với thực tại 50% thời gian. Bản ngã trưởng thành giúp ta sống hết chu kỳ ấy.
The second illusion is, I can construct a life in which I will not have my heart broken. Romance is the first place we start to do it. When you're at the beginning of a new romance or a new marriage, you say, "I have found the person who will not break my heart." I'm sorry; you have chosen them out unconsciously for that exact core competency.
Ảo tưởng thứ hai là ta có thể xây nên cuộc sống ta không bao giờ đau khổ. Sự lãng mạn là thứ khiến ta bắt đầu sự đau khổ ấy. Khi bạn bắt đầu một cuộc tình hay một cuộc hôn nhân mới, bạn nghĩ "Tôi đã tìm được người sẽ không khiến tôi đau khổ." Xin lỗi nhé, các bạn đã lựa chọn người mang khả năng ấy trong vô thức rồi đó.
(Laughter)
(Tiếng cười)
They will break your heart. Why? Because you care about them. You look at parenting, yeah? Parenting: "I will be the perfect mother and father." Your children will break your heart. And they don't even have to do anything spectacular or dramatic. But usually, they do do something spectacular or dramatic --
Họ sẽ khiến bạn đau khổ. Tại sao? Vì bạn quan tâm tới họ. Bạn nghĩ đến việc nuôi dạy con cái chăng? Phụ huynh: "Tôi sẽ là người cha người mẹ hoàn hảo." Con cái bạn sẽ khiến bạn đau khổ. Mà chúng chẳng cần làm chuyện gì to tát hay kịch tính lắm đâu. Cơ mà thường thì chúng sẽ làm gì đó to tát và kịch tính --
(Laughter)
(Tiếng cười)
to break your heart. And then they live with you as spies and saboteurs for years, watching your every psychological move, and spotting your every weakness. And one day, when they're about 14 years old, with your back turned to them, in the kitchen, while you're making something for them --
khiến bạn đau khổ. Chúng sẽ sống với bạn như đám bại hoại hay điệp viên trong nhiều năm, quan sát mọi đòn tâm lý của bạn, tìm lấy mọi điểm yếu. Cho đến một ngày, chúng 14 tuổi, quay lưng lại với bạn, trong nhà bếp, khi bạn nấu ăn cho chúng --
(Laughter)
(Tiếng cười)
the psychological stiletto goes in.
con dao tâm thức đâm nhói một cái.
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
And you say, "How did you know exactly where to place it?"
Bạn thốt lên "Sao con biết chính xác đâm vào đâu hay vậy?"
(Laughter)
(Tiếng cười)
And they say, "I've been watching you for --
Chúng nói, "Con đã quan sát được --
(Laughter)
(Tiếng cười)
a good few years."
vài năm rồi."
And then we hope that our armored, professional personalities will prevent us from having our heart broken in work. But if you're sincere about your work, it should break your heart. You should get to thresholds where you do not know how to proceed. You do not know how to get from here to there. What does that do? It puts you into a proper relationship with reality. Why? Because you have to ask for help.
Rồi ta hy vọng giáp trụ của ta, những đức tính nghề nghiệp sẽ cứu ta khỏi những sự thống khổ nơi công việc. Nhưng nếu bạn tận tâm với nghề của mình, nó nên khiến bạn đau khổ. Bạn sẽ tới được ngưỡng khi bạn không biết tiếp tục ra sao. Bạn không biết đi từ đây tới đó như thế nào. Điều đó có nghĩa lý gì? Nó giúp bạn có mối liên kết tốt hơn với thực tại. Tại sao? Vì bạn sẽ phải nhờ giúp đỡ.
Heartbreak. We don't have a choice about heartbreak, we only have a choice of having our hearts broken over people and things and projects that we deeply care about.
Đau khổ. Chúng ta không được chọn những cơn đau, ta chỉ có thể chọn ngồi đau khổ về con người, đồ vật hay dự án mà ta quan tâm sâu sắc đến.
And the last illusion is, I can somehow plan enough and arrange things that I will be able to see the path to the end right from where I'm standing, right to the horizon. But when you think about it, the only environment in which that would be true would be a flat desert, empty of any other life. But even in a flat desert, the curvature of the earth would take the path away from you. So, no; you see the path, and then you don't and then you see it again.
Và ảo tưởng cuối cùng, bạn có thể hoạch định và sắp xếp những thứ giúp bạn tạo ra con đường sẽ đi tới cuối cùng ngay tại điểm đang đứng, cạnh chân trời. Nhưng bạn thử nghĩ mà xem, không gian duy nhất hữu hiệu cho việc đó sẽ là một hoang mạc phẳng, không có bất kỳ sự sống nào. Kể cả trong hoang mạc, độ cong của trái đất cũng sẽ đem con đường đó rời khỏi bạn. Vậy nên, không thể, bạn thấy con đường, rồi lại không thấy và sẽ lại thấy nó lần nữa.
So this is "Santiago," the supposed arrival, which is a kind of return to the beginning all at the same time. We have this experience of the journey, which is in all of our great spiritual traditions, of pilgrimage. But just by actually standing in the ground of your life fully, not trying to abstract yourself into a strategic future that's actually just an escape from present heartbreak; the ability to stand in the ground of your life and to look at the horizon that is pulling you -- in that moment, you are the whole journey. You are the whole conversation.
Đây là "Santiago", một điểm đến, cũng là một lối rẽ quay ngược lại điểm bắt đầu. Ta được trải nghiệm chuyến hành trình ấy, một chuyến đi tâm linh của những nghi thức cổ truyền, cuộc hành hương. Chỉ đơn giản là đứng trên mặt đất nơi bạn đang sống, không cố đặt mình vào những dự định tương lai đó lại là lối thoát cho những đau khổ hiện tại, khả năng đứng trên mặt đất cuộc sống và nhìn vào chân trời đang mời gọi bạn -- Thời điểm đó, bạn chính là cả cuộc hành trình. Bạn chính là cuộc đàm thoại vẹn nguyên.
"Santiago."
"Santiago."
"The road seen, then not seen
"Con đường bị nhìn thấy, rồi lại không thấy
the road seen, then not seen
con đường bị nhìn thấy, rồi lại không thấy
the hillside hiding then revealing the way you should take
con đường đồi giấu mình, rồi lại chỉ cho bạn con đường nên đi,
the road seen, then not seen
con đường bị nhìn thấy, rồi lại không thấy,
the hillside hiding then revealing the way you should take, the road dropping away from you as if leaving you to walk on thin air, then catching you, catching you, holding you up, when you thought you would fall,
con đường đồi giấu mình, rồi lại chỉ cho bạn con đường nên đi, con đường dần rời xa bạn như thể để bạn đi trên không khí, lại bắt lấy bạn, bắt lấy bạn, đưa bạn lên cao, khi bạn nghĩ mình sẽ ngã,
catching you, holding you up, when you thought you would fall,
bắt lấy bạn, đưa bạn lên cao, khi bạn nghĩ mình sẽ ngã,
and the way forward
và con đường phía trước
the way forward always in the end the way that you came,
con đường phía trước luôn ở cuối đường con đường bạn đến,
the way forward always in the end the way that you came, the way that you followed, the way that carried you into your future, that brought you to this place,
con đường phía trước luôn ở cuối đường con đường bạn đến, con đường bạn theo đuổi, con đường mang bạn tới tương lai, đưa bạn tới nơi này,
that brought you to this place, no matter that it sometimes had to take your promise from you, no matter that it always had to break your heart along the way:
đưa bạn tới nơi này, chẳng hề chi đôi khi nó mang đi lời hứa của bạn, chẳng hề chi khi nó làm bạn đau khổ dọc đường:
the sense the sense of having walked from deep inside yourself out into the revelation, to have risked yourself for something that seemed to stand both inside you and far beyond you, and that called you back in the end to the only road you could follow, walking as you did, in your rags of love
cảm giác cảm giác đi từ lòng mình ngược ra ngoài, chấp nhận rủi ro cho những điều ngay bên trong mà cũng thật xa, con đường kêu bạn trở lại con đường duy nhất bạn có thể theo đuổi, đi như bạn đã từng, trong những mảnh yêu thương
walking as you did, in your rags of love and speaking in the voice that by night became a prayer for safe arrival, so that one day
đi như bạn đã từng, trong những mảnh yêu thương và cất lên giọng nói khi đêm tới thành lời cầu nguyện cho một chuyến an toàn, để một ngày
one day you realized that what you wanted had actually already happened
một ngày bạn nhận ra thứ bạn muốn đã xảy ra rồi
one day you realized that what you wanted had actually already happened and long ago and in the dwelling place in which you lived before you began, and that
một ngày bạn nhận ra thứ bạn muốn đã xảy ra rồi từ cách đây rất lâu tại nơi sâu thẳm bạn đã sống trước cả khi bắt đầu, và rằng
and that every step along the way, every step along the way, you had carried the heart and the mind and the promise that first set you off and then drew you on, and that
mọi bước trên chuyến đi, mọi bước trên chuyến đi, bạn mang theo trái tim, trí óc và lời hứa khiến bạn cất bước ra đi và khiến bạn bước tiếp, và rằng
and that you were more marvelous in your simple wish to find a way
bạn sẽ tuyệt diệu chỉ bằng lời ước giản đơn tìm ra con đường
you were more marvelous in your simple wish to find a way than the gilded roofs of any destination you could reach
bạn sẽ tuyệt diệu chỉ bằng lời ước giản đơn tìm ra con đường hơn cả những mái mạ vàng ở bất kỳ nơi nào bạn có thể tới
you were more marvelous in that simple wish to find a way than the gilded roofs of any destination you could reach: as if, all along, you had thought the end point might be a city with golden domes, and cheering crowds, and turning the corner at what you thought was the end of the road, you found just a simple reflection, and a clear revelation beneath the face looking back and beneath it another invitation, all in one glimpse
bạn tuyệt diệu chỉ bằng lời ước giản đơn tìm ra con đường hơn cả những mái nhà mạ vàng ở bất kỳ nơi nào bạn tới như thể, từ lâu rồi bạn coi điểm kết là một thành phố với những mái vòm vàng, với tiếng hò reo, và rẽ ở ngã rẽ mà bạn tưởng là cuối con đường, bạn tìm thấy tấm ảnh phản chiếu, ảnh phản chiếu rõ ràng của một gương mặt đang nhìn lại, đằng sau nó là một lời mời gọi khác, chỉ trong một cái liếc mắt
all in one glimpse: like a person
chỉ trong một cái liếc mắt như một con người
like a person or a place you had sought forever
như một con người, nơi chốn bạn đã mãi tìm,
like a person or a place you had sought forever, like a bold field of freedom that beckoned you beyond; like another life
như một con người, nơi chốn bạn đã mãi tìm, một vùng đất của tự do ngoài tầm hiểu biết, như một cuộc đời mới
like another life, and the road the road still stretching on."
như một cuộc đời mới, và con đường con đường cứ mãi kéo dài."
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you very much. Thank you.
Cảm ơn rất nhiều.
You're very kind. Thank you.
Các bạn thật nhiệt tình. Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)