I want to talk to you today about something the open-source programming world can teach democracy, but before that, a little preamble. Let's start here.
Hôm nay, tôi muốn nói với các bạn những gì thế giới lập trình mã nguồn mở có thể chỉ dạy nền dân chủ, nhưng trước hết, 1 vài lời mở đầu. Hãy bắt đầu từ đây.
This is Martha Payne. Martha's a 9-year-old Scot who lives in the Council of Argyll and Bute. A couple months ago, Payne started a food blog called NeverSeconds, and she would take her camera with her every day to school to document her school lunches. Can you spot the vegetable? (Laughter) And, as sometimes happens, this blog acquired first dozens of readers, and then hundreds of readers, and then thousands of readers, as people tuned in to watch her rate her school lunches, including on my favorite category, "Pieces of hair found in food." (Laughter) This was a zero day. That's good.
Đây là Martha Payne, 1 cô bé 9 tuổi người Scotland đang sống ở Argyll và Bute Vài tháng trước, Payne bắt đầu viết blog về các món ăn tên là "NeverSeconds", và cô bé mang máy ảnh của mình tới trường mỗi ngày để lấy tư liệu về các bữa ăn trưa ở trường. Bạn có nhận ra có món rau không? (Cười) Và, như thường xảy ra, blog này thu hút vài chục người đọc lúc đầu, và sau đó là hàng trăm người, rồi hàng ngàn người đọc, khi họ truy cập để theo dõi đánh giá của bé về những bữa trưa ở trường, bao gồm danh mục yêu thích của tôi, "Những mẩu tóc trong thức ăn." (Cười) Đây là ngày mà không có mẩu nào. Hôm đó thật tốt.
And then two weeks ago yesterday, she posted this. A post that read: "Goodbye." And she said, "I'm very sorry to tell you this, but my head teacher pulled me out of class today and told me I'm not allowed to take pictures in the lunch room anymore. I really enjoyed doing this. Thank you for reading. Goodbye."
Và hai tuần trước ngày hôm qua, cô bé đăng tải cái này. 1 bài viết nói :"Tạm biệt." Và cô bé đã nói, "Tôi rất buồn khi nói với bạn điều này, nhưng hôm nay, thầy hiệu trưởng đã kéo tôi ra khỏi lớp và nói rằng tôi không được phép chụp hình trong phòng ăn trưa nữa. Tôi đã thật sự thích làm việc đó. Cảm ơn các bạn đã đọc. Tạm biệt."
You can guess what happened next, right? (Laughter) The outrage was so swift, so voluminous, so unanimous, that the Council of Argyll and Bute reversed themselves the same day and said, "We would, we would never censor a nine-year-old." (Laughter) Except, of course, this morning. (Laughter) And this brings up the question, what made them think they could get away with something like that? (Laughter) And the answer is, all of human history prior to now.
Bạn đoán được chuyện xảy ra tiếp theo, phải không? (Cười) Sự giận dữ lan rất nhanh, rất mạnh và rất rộng đến nỗi Hội đồng Argyll và Bute đã tự xem lại mình trong ngày hôm đó và nói, "Chúng tôi sẽ không, không bao giờ kiểm duyệt 1 cô bé 9 tuổi." (Cười) Tất nhiên, ngoại trừ sáng hôm nay. (Cười) Điều này dẫn đến 1 câu hỏi, rằng điều gì làm cho họ nghĩ họ có thể bỏ mặc những chuyện như thế? (Cười) Và câu trả lời là, toàn bộ lịch sử loài người từ trước tới giờ.
(Laughter) So, what happens when a medium suddenly puts a lot of new ideas into circulation?
(Cười) Vậy, Điều gì sẽ xảy ra khi 1 phương tiện truyền thông đột nhiên phát hành rất nhiều ý tưởng mới?
Now, this isn't just a contemporaneous question. This is something we've faced several times over the last few centuries. When the telegraph came along, it was clear that it was going to globalize the news industry. What would this lead to? Well, obviously, it would lead to world peace. The television, a medium that allowed us not just to hear but see, literally see, what was going on elsewhere in the world, what would this lead to? World peace. (Laughter) The telephone? You guessed it: world peace. Sorry for the spoiler alert, but no world peace. Not yet. Even the printing press, even the printing press was assumed to be a tool that was going to enforce Catholic intellectual hegemony across Europe. Instead, what we got was Martin Luther's 95 Theses, the Protestant Reformation, and, you know, the Thirty Years' War. All right, so what all of these predictions of world peace got right is that when a lot of new ideas suddenly come into circulation, it changes society. What they got exactly wrong was what happens next.
Giờ đây, đây không chỉ là câu hỏi nhất thời. Đây là điều chúng ta đã gặp nhiều lần trong vài thế kỉ qua. Khi điện báo xuất hiện, rõ ràng là nó đã toàn cầu hóa nền công nghiệp truyền thông. Điều này dẫn đến cái gì? Tât nhiên là nó dẫn đến hòa bình thế giới. Truyền hình, 1 phương tiện cho phép chúng ta không chỉ nghe mà còn thấy theo nghĩa đen, những việc đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, điều này dẫn đến cái gì? Hòa bình thế giới. (Cười) Điện thoại? Bạn đã đoán là: Hòa bình thế giới Xin lỗi vì thông báo quá nhiều, nhưng không có hòa bình thế giới. Chưa đâu. Kể cả báo in, kể cả báo in đã từng được coi là công cụ để củng cố quyền lực của tín ngưỡng Công giáo ở Châu Âu. Thay vào đó, chúng ta có Luận điểm Martin Luther's 95, Tái thiết đạo Tin lành, và bạn biết đấy, Cuộc chiến 30 năm. Tất cả những giả định về hòa bình thế giới này đúng về việc khi có quá nhiều ý tưởng mới bất ngờ được truyền bá, thì xã hội thay đổi. Nhưng chúng sai về những gì tiếp theo.
The more ideas there are in circulation, the more ideas there are for any individual to disagree with. More media always means more arguing. That's what happens when the media's space expands. And yet, when we look back on the printing press in the early years, we like what happened. We are a pro-printing press society.
Càng có nhiều tư tưởng được truyền bá, càng có nhiều thứ để người ta bất đồng. Thêm phương tiện luôn có nghĩa là thêm tranh cãi. Điều đó xảy ra khi không gian truyền thông mở rộng. Dù vậy, khi ta nhìn lại báo in hồi những năm đầu, ta thích những gì diễn ra. Chúng ta là xã hội báo in chuyên nghiệp.
So how do we square those two things, that it leads to more arguing, but we think it was good?
Vậy làm sao ta kết luận rằng 2 điều đó dẫn đến tranh cãi, trong khi ta cho rằng nó tốt?
And the answer, I think, can be found in things like this. This is the cover of "Philosophical Transactions," the first scientific journal ever published in English in the middle of the 1600s, and it was created by a group of people who had been calling themselves "The Invisible College," a group of natural philosophers who only later would call themselves scientists, and they wanted to improve the way natural philosophers argued with each other, and they needed to do two things for this. They needed openness. They needed to create a norm which said, when you do an experiment, you have to publish not just your claims, but how you did the experiment. If you don't tell us how you did it, we won't trust you. But the other thing they needed was speed. They had to quickly synchronize what other natural philosophers knew. Otherwise, you couldn't get the right kind of argument going. The printing press was clearly the right medium for this, but the book was the wrong tool. It was too slow. And so they invented the scientific journal as a way of synchronizing the argument across the community of natural scientists. The scientific revolution wasn't created by the printing press. It was created by scientists, but it couldn't have been created if they didn't have a printing press as a tool.
Và tôi nghĩ câu trả lời có trong những thứ này. Đây là bìa của "Các giao dịch triết lý," tờ báo khoa học đầu tiên từng được xuất bản bằng tiếng Anh đầu thế kỉ 17. nó được một nhóm người tự xưng là "Trường đại học vô hình" tạo ra, một nhóm các triết gia tự nhiên mà về sau mới tự xưng là nhà khoa học, và họ muốn cải tiến cách các triết gia tự nhiên tranh luận với nhau, họ cần làm 2 việc cho điều này. Họ cần sự cởi mở. Họ cần tạo ra quy định nói rằng, khi bạn làm thí nghiệm, bạn phải công bố không chỉ kết quả của mình, mà cả cách làm thí nghiệm. Nếu không nói cách làm, chúng tôi không tin bạn. Nhưng điều còn lại họ cần là tốc độ. Họ phải nhanh chóng đồng bộ những gì các triết gia tự nhiên biết. Nếu không, bạn sẽ không có được kiểu tranh luận đúng. Báo in rõ ràng là phương tiện chuẩn mực cho việc này, nhưng cuốn sách là công cụ sai. Nó quá chậm. Nên họ sáng chế ra tuần báo khoa học như là 1 cách để đồng bộ các tranh luận trong cộng đồng các nhà khoa học tự nhiên. Cách mạng khoa học không được tạo ra bởi báo in. Nó tạo ra bởi các nhà khoa học, nhưng sẽ không có nó nếu họ không có công cụ báo in.
So what about us? What about our generation, and our media revolution, the Internet? Well, predictions of world peace? Check. (Laughter) More arguing? Gold star on that one. (Laughter) (Laughter) I mean, YouTube is just a gold mine. (Laughter) Better arguing? That's the question.
Còn chúng ta thì sao? Thế hệ chúng ta, cách mạng truyền thông, và Internet của ta? Vậy, giả định về hòa bình thế giới? Có. (Cười) Thêm tranh cãi? Cho điểm tối đa. (Cười) (Cười) Ý tôi là, YouTube là 1 mỏ vàng. (Cười) Tranh luận tốt hơn? Đó là câu hỏi.
So I study social media, which means, to a first approximation, I watch people argue. And if I had to pick a group that I think is our Invisible College, is our generation's collection of people trying to take these tools and to press it into service, not for more arguments, but for better arguments, I'd pick the open-source programmers. Programming is a three-way relationship between a programmer, some source code, and the computer it's meant to run on, but computers are such famously inflexible interpreters of instructions that it's extraordinarily difficult to write out a set of instructions that the computer knows how to execute, and that's if one person is writing it. Once you get more than one person writing it, it's very easy for any two programmers to overwrite each other's work if they're working on the same file, or to send incompatible instructions that simply causes the computer to choke, and this problem grows larger the more programmers are involved. To a first approximation, the problem of managing a large software project is the problem of keeping this social chaos at bay.
Nên tôi nghiên cứu truyền thông xã hội, nghĩa là với giả thiết đầu tiên, tôi quan sát người ta tranh luận. Và nếu phải chọn 1 nhóm kiểu như Trường đại học vô hình, là tập hợp con người của thế hệ này cố nắm bắt các công cụ này và đưa nó vào hoạt động, không cần thêm tranh cãi, mà là tranh luận tốt hơn, tôi sẽ chọn các lập trình viên mã nguồn mở. Lập trình là mối quan hệ 3 chiều giữa lập trình viên, bộ mã nguồn, và máy tính để chạy chương trình, nhưng máy tính chỉ là những bộ dịch lệnh thô cứng và cực kì khó để viết 1 bộ lệnh mà máy tính hiểu để mà hoạt động, và đó là trường hợp chỉ 1 người viết. Khi có hơn 1 người viết, Bất kì 2 lập trình viên nào cũng dễ dàng viết đè lên việc của người kia nếu họ cùng làm trên 1 file, hoặc đưa ra các lệnh không tương thích làm cho máy tính bị "đứng", và vấn đề càng lớn thêm khi càng có thêm lập trình viên tham gia. Với giả thiết đầu tiên, vấn đề quản lý 1 dự án phần mềm lớn, là vấn đề làm lặng sóng cơn bão xã hội này.
Now, for decades there has been a canonical solution to this problem, which is to use something called a "version control system," and a version control system does what is says on the tin. It provides a canonical copy of the software on a server somewhere. The only programmers who can change it are people who've specifically been given permission to access it, and they're only allowed to access the sub-section of it that they have permission to change. And when people draw diagrams of version control systems, the diagrams always look something like this. All right. They look like org charts. And you don't have to squint very hard to see the political ramifications of a system like this. This is feudalism: one owner, many workers.
Trong nhiều thập kỉ, có 1 giải pháp kinh điển cho vấn đề này, gọi là "hệ thống kiểm soát phiên bản", và hệ thống này làm việc theo những gì ghi trên miếng thiếc Nó cung cấp 1 bản copy của phần mềm từ máy chủ đặt ở đâu đó. Những lập trình viên có thể thay đổi nó là người được chỉ định quyền truy cập, và chỉ được phép truy cập những phần mà họ có quyền thay đổi. Khi người ta vẽ biểu đồ các hệ thống kiểm soát phiên bản, các biểu đồ luôn trông như thế này. Chúng trông như quỷ dạ xoa vậy. Và bạn sẽ không phải lác mắt lắm để đọc bảng phân nhánh của những hệ thống thế này. Đó là chế độ phong kiến: 1 người chủ, nhiều nhân công.
Now, that's fine for the commercial software industry. It really is Microsoft's Office. It's Adobe's Photoshop. The corporation owns the software. The programmers come and go.
Thế là ổn đối với nền công nghiệp phần mềm thương mại. Đó là Microsoft Office. Đó là Adobe Photoshop. Công ty sở hữu phần mềm. Lập trình viên thì đến rồi đi.
But there was one programmer who decided that this wasn't the way to work. This is Linus Torvalds. Torvalds is the most famous open-source programmer, created Linux, obviously, and Torvalds looked at the way the open-source movement had been dealing with this problem. Open-source software, the core promise of the open-source license, is that everybody should have access to all the source code all the time, but of course, this creates the very threat of chaos you have to forestall in order to get anything working. So most open-source projects just held their noses and adopted the feudal management systems.
Nhưng có 1 lập trình viên quyết định rằng đây không phải là cách làm việc. Đây là Linus Torvalds. Torvalds là lập trình viên mã nguồn mở nổi tiếng nhất, người tạo ra Linux, và Torvalds xem xét cách mà phong trào mã nguồn mở xử lý vấn đề này. Phần mềm mã nguồn mở, cam kết cơ bản của giấy phép mã nguồn mở, là ai cũng có quyền truy cập vào mã nguồn vào bất cứ lúc nào, hiển nhiên điều này tạo ra 1 cơn bão mà bạn sẽ phải đón đầu để làm cho nó hoạt động được. Hầu hết dự án mã nguồn mở đều ngưng trệ rồi làm theo hệ thống quản lý kiểu phong kiến.
But Torvalds said, "No, I'm not going to do that." His point of view on this was very clear. When you adopt a tool, you also adopt the management philosophy embedded in that tool, and he wasn't going to adopt anything that didn't work the way the Linux community worked. And to give you a sense of how enormous a decision like this was, this is a map of the internal dependencies within Linux, within the Linux operating system, which sub-parts of the program rely on which other sub-parts to get going. This is a tremendously complicated process. This is a tremendously complicated program, and yet, for years, Torvalds ran this not with automated tools but out of his email box. People would literally mail him changes that they'd agreed on, and he would merge them by hand.
Nhưng Torvalds nói, "Không, tôi sẽ không làm thế." Quan điểm của anh ta rất rõ ràng. Khi chấp thuận 1 công cụ, bạn cũng chấp thuận triết lí quản lý ngầm định trong công cụ đó, và anh ta không chấp nhận bất cứ cái gì không phù hợp với cách làm của cộng đồng Linux. Và để bạn hình dung sự vĩ đại của một quyết định như thế, đây là bản đồ các đơn vị phụ thuộc bên trong Linux, trong hệ điều hành Linux, những phần nào phụ thuộc vào các phần nào khác để hoạt động được. Đây là quy trình vô cùng phức tạp. Đây là chương trình vô cùng phức tạp, dù vậy, trong nhiều năm, Torvalds quản lý nó không cần công cụ tự động nào, chỉ có email của anh ta. Người khác sẽ mail cho anh ta những thay đổi mà họ thống nhất, và anh ta kết hợp chúng 1 cách thủ công.
And then, 15 years after looking at Linux and figuring out how the community worked, he said, "I think I know how to write a version control system for free people."
Sau 15 năm chăm sóc Linux và hiểu được cách cộng đồng làm việc, anh ta nói "Tôi nghĩ tôi biết cách viết 1 hệ thống kiểm soát phiên bản cho người dùng miễn phí."
And he called it "Git." Git is distributed version control. It has two big differences with traditional version control systems. The first is that it lives up to the philosophical promise of open-source. Everybody who works on a project has access to all of the source code all of the time. And when people draw diagrams of Git workflow, they use drawings that look like this. And you don't have to understand what the circles and boxes and arrows mean to see that this is a far more complicated way of working than is supported by ordinary version control systems.
Anh gọi nó là Git, nó kiểm soát phiên bản phân tán. Nó có 2 khác biệt lớn so với hệ thống kiểm soát phiên bản truyền thống. Thứ nhất, nó duy trì triết lý của mã nguồn mở. Bất kì ai làm việc với dự án đều có quyền truy cập toàn bộ mã nguồn mọi lúc mọi nơi. Và khi vẽ lại luồng công việc Git trên biểu đồ, họ dùng những bản vẽ như thế này. Bạn không cần hiểu các vòng tròn và hộp và mũi tên có nghĩa gì vì nó là cách làm việc phức tạp hơn rất nhiều so với hệ thống kiểm soát phiên bản ban đầu.
But this is also the thing that brings the chaos back, and this is Git's second big innovation. This is a screenshot from GitHub, the premier Git hosting service, and every time a programmer uses Git to make any important change at all, creating a new file, modifying an existing one, merging two files, Git creates this kind of signature. This long string of numbers and letters here is a unique identifier tied to every single change, but without any central coordination. Every Git system generates this number the same way, which means this is a signature tied directly and unforgeably to a particular change.
Nhưng điều này cũng đưa sự hỗn loạn trở lại, và đây là cải tiến lớn thứ 2 của Git. Đây là ảnh chụp GitHub, dịch vụ hosting chính của Git, mỗi khi 1 lập trình viên dùng Git để tạo 1 thay đổi bất kì, tạo file mới, chỉnh sửa phải đã có, kết hợp 2 file, Git tạo ra kí hiệu thế này. Chuỗi dài chữ và số này là số nhận dạng duy nhất cho mỗi thay đổi, mà không cần bộ phân quyền trung tâm nào. Mọi hệ thống Git đều tạo con số này theo cách như nhau, nghĩa là kí hiệu này gắn trực tiếp đối với mỗi thay đổi.
This has the following effect: A programmer in Edinburgh and a programmer in Entebbe can both get the same -- a copy of the same piece of software. Each of them can make changes and they can merge them after the fact even if they didn't know of each other's existence beforehand. This is cooperation without coordination. This is the big change.
Nó có hiệu quả như sau: 1 lập trình viên ở Edinburgh và 1 ở Entebbe cùng có phiên bản giống nhau của một phần mềm. Mỗi người tạo ra những thay đổi và kết hợp với nhau khi xong việc cho dù họ không biết đến sự tồn tại của nhau trước đó. Đây là hợp tác không phân quyền. Đây là thay đổi lớn.
Now, I tell you all of this not to convince you that it's great that open-source programmers now have a tool that supports their philosophical way of working, although I think that is great. I tell you all of this because of what I think it means for the way communities come together.
Tôi nói ra không phải để thuyết phục bạn rằng thật tuyệt vì giờ đây lập trình viên mã nguồn mở đã có công cụ hỗ trợ triết lý làm việc của họ, dù tôi nghĩ nó thật tuyệt. Tôi kể với bạn vì ý nghĩa của nó đối với cách cộng đồng chung tay làm việc.
Once Git allowed for cooperation without coordination, you start to see communities form that are enormously large and complex.
Từ khi Git cho phép hợp tác không phân quyền, bạn bắt đầu thấy những cộng đồng cực kỳ lớn và phức tạp.
This is a graph of the Ruby community. It's an open-source programming language, and all of the interconnections between the people -- this is now not a software graph, but a people graph, all of the interconnections among the people working on that project — and this doesn't look like an org chart. This looks like a dis-org chart, and yet, out of this community, but using these tools, they can now create something together. So there are two good reasons to think that this kind of technique can be applied to democracies in general and in particular to the law.
Đây là biểu đồ của cộng đồng Ruby. Đó là 1 ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở, và tất cả những tương tác giữa con người -- giờ đây không còn là biểu đồ phần mềm, mà là con người, tất cả những tương tác giữa những con người làm việc trong dự án đó -- và nó trông không giống quỷ dạ xoa. Nó không như vậy, ngoài ra, ngoài cộng đồng này, bằng những công cụ này, họ có thể cùng nhau tạo ra điều gì đó. Vậy là có 2 lí do tốt để nghĩ rằng kĩ thuật này có thể ứng dụng cho nền dân chủ nói chung và các bộ luật nói riêng.
When you make the claim, in fact, that something on the Internet is going to be good for democracy, you often get this reaction.
Thực tế, khi bạn tuyên bố rằng có gì đó trên Internet là tốt cho nền dân chủ bạn thường sẽ nhận phản ứng thế này.
(Music) (Laughter)
(Âm nhạc) (Cười)
Which is, are you talking about the thing with the singing cats? Like, is that the thing you think is going to be good for society? To which I have to say, here's the thing with the singing cats. That always happens. And I don't just mean that always happens with the Internet, I mean that always happens with media, full stop. It did not take long after the rise of the commercial printing press before someone figured out that erotic novels were a good idea. (Laughter) You don't have to have an economic incentive to sell books very long before someone says, "Hey, you know what I bet people would pay for?" (Laughter) It took people another 150 years to even think of the scientific journal, right? So -- (Laughter) (Applause)
Việc mà, bạn có nói về điều đó với con mèo đang hát? Giống như, bạn có nghĩ điều đó tốt cho xã hội? Với điều tôi phải nói, đây là chuyện với đám mèo ca hát. Nó luôn xảy ra. Và tôi không nói nó luôn xảy ra với Internet, tôi nói nó luôn xảy ra với truyền thông. chấm hết. Chẳng lâu lắm sau khi làn sóng báo in thương mại nổi lên, trước khi ai đó nhận ra mấy cuốn tiểu thuyết tình dục là ý tưởng hay. (Cười) Bạn không cần động cơ kinh tế để bán sách từ lâu trước khi có người nói, "Này, cậu biết tôi cược người ta sẽ trả tiền cho cái gì không?" (Cười) Cần thêm 150 năm nữa để người ta nghĩ về 1 tuần báo khoa học, phải không? Nên -- (Cười) (Vỗ tay)
So the harnessing by the Invisible College of the printing press to create the scientific journal was phenomenally important, but it didn't happen big, and it didn't happen quick, and it didn't happen fast, so if you're going to look for where the change is happening, you have to look on the margins.
Việc Trường đại học Vô hình khai thác báo in để tạo ra tuần báo khoa học là chuyện nhất thời, nhưng nó không lớn, nó không nhanh, nó không lẹ, nên nếu bạn tìm lại nơi thay đổi diễn ra, bạn phải tìm từ những cái lề.
So, the law is also dependency-related. This is a graph of the U.S. Tax Code, and the dependencies of one law on other laws for the overall effect. So there's that as a site for source code management. But there's also the fact that law is another place where there are many opinions in circulation, but they need to be resolved to one canonical copy, and when you go onto GitHub, and you look around, there are millions and millions of projects, almost all of which are source code, but if you look around the edges, you can see people experimenting with the political ramifications of a system like that. Someone put up all the Wikileaked cables from the State Department, along with software used to interpret them, including my favorite use ever of the Cablegate cables, which is a tool for detecting naturally occurring haiku in State Department prose. (Laughter) Right. (Laughter) The New York Senate has put up something called Open Legislation, also hosting it on GitHub, again for all of the reasons of updating and fluidity. You can go and pick your Senator and then you can see a list of bills they have sponsored. Someone going by Divegeek has put up the Utah code, the laws of the state of Utah, and they've put it up there not just to distribute the code, but with the very interesting possibility that this could be used to further the development of legislation. Somebody put up a tool during the copyright debate last year in the Senate, saying, "It's strange that Hollywood has more access to Canadian legislators than Canadian citizens do. Why don't we use GitHub to show them what a citizen-developed bill might look like?" And it includes this very evocative screenshot.
Luật cũng liên quan đến sự phụ thuộc. Đây là biểu đồ Mã thuế của Mỹ, và sự phụ thuộc của luật này với luật khác để có hiệu quả cuối cùng. Ở đó có chỗ cho quản lý mã nguồn. Nhưng thực tế là luật là chỗ khác nơi có rất nhiều quan điểm được phát hành, nhưng chúng cần được đưa về 1 phiên bản truyền thống, khi bạn vào GitHub, và tìm xung quanh, có hàng triệu, hàng triệu dự án, hầu hết đều có mã nguồn, nếu nhìn ra ngoài, bạn sẽ thấy những người đang thử nghiệm sự phân nhánh quản lý của 1 hệ thống như vậy. Ai đó đưa toàn bộ kênh của Wikileaked vào từ Bộ Ngoại giao, với phần mềm được dùng để thông dịch chúng, có cả cáp Cablegate yêu thích của tôi mà nó là công cụ để phát hiện 1 bài haiku trong diễn văn của Bộ Ngoại giao. (Cười) Đúng thế. (Cười) Nghị viện New York đưa ra cái gọi là Pháp chế mở, và đưa nó lên GitHub, vì những lí do như tính cập nhật và lưu động. Bạn có thể chọn 1 nghị sĩ và xem danh sách hóa đơn mà họ tài trợ. Ai đó đi qua Divegeek đã đưa lên quy định Utah các luật của bang Utah, và đưa chúng lên đó không chỉ để tuyên truyền quy định, mà với khả năng thú vị rằng điều này có thể giúp ích cho việc phát triển pháp chế. Có người đưa lên công cụ trong cuộc tranh luận về bản quyền tại Nghị viện năm trước, nói rằng "Thật kì lạ là Hollywood có thể tiếp cận chính quyền Canada nhiều hơn chính công dân Canada. Sao ta không dùng GitHub để cho họ thấy 1 hóa đơn của-công-dân trông sẽ thế nào?" Cùng với 1 hình ảnh rất gợi tả.
This is a called a "diff," this thing on the right here. This shows you, for text that many people are editing, when a change was made, who made it, and what the change is. The stuff in red is the stuff that got deleted. The stuff in green is the stuff that got added. Programmers take this capability for granted. No democracy anywhere in the world offers this feature to its citizens for either legislation or for budgets, even though those are the things done with our consent and with our money.
Thứ bên phải này gọi là "diff" Nó cho thấy những gì mà người ta đang viết, khi nào có thay đổi, ai thay đổi, và thay đổi là gì. Những gì bị xóa có màu đỏ. Những gì màu xanh là được thêm vào. Các lập trình viên có được khả năng này. Chẳng nền dân chủ ở đâu trao tính năng này cho công dân dù để lập pháp hay quản lý công quỹ, cho dù đó là những thứ được làm với sự cho phép và tiền của chúng ta.
Now, I would love to tell you that the fact that the open-source programmers have worked out a collaborative method that is large scale, distributed, cheap, and in sync with the ideals of democracy, I would love to tell you that because those tools are in place, the innovation is inevitable. But it's not. Part of the problem, of course, is just a lack of information. Somebody put a question up on Quora saying, "Why is it that lawmakers don't use distributed version control?" This, graphically, was the answer. (Laughter) (Laughter) (Applause) And that is indeed part of the problem, but only part.
Giờ tôi rất muốn nói với bạn thực tế rằng các lập trình viên mã nguồn mở đã tạo ra 1 phương hợp tác quy mô lớn, đồng đều, rẻ, và phù hợp với lý tưởng dân chủ, tôi muốn nói với bạn rằng vì những công cụ này có sẵn, sự đổi mới là hiển nhiên. Nhưng không. Tất nhiên, 1 phần của vấn đề, là sự thiếu thông tin. Ai đó đặt câu hỏi trên Quora, nói rằng " "Tại sao những nhà làm luật không sử dụng hệ thống kiểm soát phiên bản phân tán?" Câu trả lời minh họa ở đây. (Cười) (Cười) (Vỗ tay) Đó thực sự là 1 phần của vấn đề, nhưng chỉ vậy thôi.
The bigger problem, of course, is power. The people experimenting with participation don't have legislative power, and the people who have legislative power are not experimenting with participation. They are experimenting with openness. There's no democracy worth the name that doesn't have a transparency move, but transparency is openness in only one direction, and being given a dashboard without a steering wheel has never been the core promise a democracy makes to its citizens.
Vấn đề lớn hơn, tất nhiên, là quyền lực. Những người thử nghiệm với sự tham gia không có quyền lập pháp, và người có quyền lập pháp không thử nghiệm sự tham gia. Họ thử nghiệm với sự cởi mở. Không có dân chủ đúng nghĩa mà không có động thái minh bạch, nhưng minh bạch là sự cởi mở 1 chiều, và việc được trao 1 bảng điều tiết mà không có bánh lái chưa bao giờ là lời hứa trọng tâm mà nền dân chủ trao cho công dân.
So consider this. The thing that got Martha Payne's opinions out into the public was a piece of technology, but the thing that kept them there was political will. It was the expectation of the citizens that she would not be censored. That's now the state we're in with these collaboration tools. We have them. We've seen them. They work. Can we use them? Can we apply the techniques that worked here to this?
Nên hãy xem xét điều này. Điều đã đưa quan điểm của Martha Payne đến với công chúng, là 1 chút công nghệ, nhưng ý muốn chính trị đã ngăn cản họ. Điều người dân mong muốn là cô bé không bị kiểm duyệt. Giờ đây đất nước chúng ta có những công cụ hợp tác này. Chúng ta có. Chúng ta thấy. Chúng hiệu quả. Nhưng ta có được dùng không? Ta có thể áp dụng các kĩ thuật ở đây với nó?
T.S. Eliot once said, "One of the most momentous things that can happen to a culture is that they acquire a new form of prose." I think that's wrong, but -- (Laughter) I think it's right for argumentation. Right? A momentous thing that can happen to a culture is they can acquire a new style of arguing: trial by jury, voting, peer review, now this. Right?
T.S. Eliot từng nói, "Một trong những điều trọng yếu nhất có thể đến với 1 nền văn hóa là họ nhận được 1 dạng văn xuôi mới." Tôi nghĩ thế không đúng, nhưng -- (Cười) Tôi nghĩ nó đúng với sự tranh luận. Phải không? Điều trọng yếu có thể đến với 1 nền văn hóa là họ có được 1 cách tranh luận mới: xử án qua bồi thẩm bầu cử, rà soát ngang, và cái này. Phải không?
A new form of arguing has been invented in our lifetimes, in the last decade, in fact. It's large, it's distributed, it's low-cost, and it's compatible with the ideals of democracy. The question for us now is, are we going to let the programmers keep it to themselves? Or are we going to try and take it and press it into service for society at large?
Dạng tranh luận mới được sáng tạo trong đời chúng ta, thực tế, là trong thập kỉ trước. Nó rất lớn, đồng đều, chi phí thấp, và phù hợp với lí tưởng dân chủ. Giờ vấn đề của ta là, chúng ta có để các lập trình viên giữ nó cho bản thân họ? Hay ta sẽ đưa nó vào áp dụng trong thực tế vì số đông xã hội?
Thank you for listening. (Applause) (Applause) Thank you. Thank you. (Applause)
Cảm ơn đã lắng nghe. (Vỗ tay) (Vỗ tay) Cảm ơn. Cảm ơn. (Vỗ tay)