Chris Anderson: Christiane, great to have you here. So you've had this amazing viewpoint, and perhaps it's fair to say that in the last few years, there have been some alarming developments that you're seeing. What's alarmed you most?
Chirstiane, chào mừng đến chương trình. Cô có một quan điểm tuyệt vời, và có lẽ không ngoa khi nói rằng trong những năm qua, có một vài diễn biến đáng báo động mà chính cô cũng nhìn thấy. Vậy điều gì khiến cô lo ngại nhất?
Christiane Amanpour: Well, just listening to the earlier speakers, I can frame it in what they've been saying: climate change, for instance -- cities, the threat to our environment and our lives. It basically also boils down to understanding the truth and to be able to get to the truth of what we're talking about in order to really be able to solve it. So if 99.9 percent of the science on climate is empirical, scientific evidence, but it's competing almost equally with a handful of deniers, that is not the truth; that is the epitome of fake news. And so for me, the last few years -- certainly this last year -- has crystallized the notion of fake news in a way that's truly alarming and not just some slogan to be thrown around. Because when you can't distinguish between the truth and fake news, you have a very much more difficult time trying to solve some of the great issues that we face.
Sau khi nghe các diễn giả trước trình bày, Tôi có thể tóm gọn lại vấn đề ở: biến đổi khí hậu như thành phố- mối đe dọa đến môi trường và cuộc sống của chúng ta. Chung quy lại vẫn cần hiểu được sự thật và tìm sự thật sau những điều chúng ta đang nói đến để có thể giải quyết cốt lõi vấn đề. Vì thế, nếu 99.9% kiến thức về khí hậu dựa trên thực nghiệm, hoặc bằng chứng khoa học nhưng đồng thời lại có vô số người phủ nhận nó thì đó không phải sự thật; đấy là ví dụ hoàn hảo nhất cho tin giả. Và vì vậy với tôi, những năm qua -- đặc biệt là năm ngoái -- đã tỏ rõ khái niệm tin giả theo một cách đáng báo động và đó không đơn giản chỉ là tung ra một vài khẩu hiệu. Vì khi bạn không thể phân biệt giữa tin thật và tin giả, bạn sẽ khó mà giải quyết được một số vấn đề nghiêm trọng mà chúng ta đang đối mặt.
CA: Well, you've been involved in this question of, what is balance, what is truth, what is impartiality, for a long time. You were on the front lines reporting the Balkan Wars 25 years ago. And back then, you famously said, by calling out human right abuses, you said, "Look, there are some situations one simply cannot be neutral about, because when you're neutral, you are an accomplice." So, do you feel that today's journalists aren't heeding that advice about balance?
Cô đã đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đâu là sự cân xứng, đâu là sự thật, và đâu là công bằng, trong một thời gian dài. Cô đã tiên phong đưa tin về chiến tranh Balkan 25 năm trước. Thời điểm đó, cô có câu nói nổi tiếng qua việc vạch trần sự lạm dụng quyền con người, cô nói rằng,"Có những trường hợp bạn không thể chỉ đứng trung lập, vì khi bạn trung lập, bạn là tòng phạm." Vì thế, cô có cảm thấy các nhà báo đang bỏ qua lời khuyên về sự cân bằng?
CA: Well, look, I think for journalists, objectivity is the golden rule. But I think sometimes we don't understand what objectivity means. And I actually learned this very, very young in my career, which was during the Balkan Wars. I was young then. It was about 25 years ago. And what we faced was the wholesale violation, not just of human rights, but all the way to ethnic cleansing and genocide, and that has been adjudicated in the highest war crimes court in the world. So, we know what we were seeing. Trying to tell the world what we were seeing brought us accusations of bias, of siding with one side, of not seeing the whole side, and just, you know, trying to tell one story. I particularly and personally was accused of siding with, for instance, the citizens of Sarajevo -- "siding with the Muslims," because they were the minority who were being attacked by Christians on the Serb side in this area. And it worried me. It worried me that I was being accused of this. I thought maybe I was wrong, maybe I'd forgotten what objectivity was.
Tôi nghĩ đối với nhà báo, tính khách quan là quy tắc vàng. Nhưng theo tôi, đôi khi chúng ta không hiểu khách quan là gì. Và tôi đã học được điều này rất sớm khi bắt đầu sự nghiệp cũng là khi chiến tranh Balkan diễn ra. Khi đó tôi còn trẻ. Vào khoảng 25 năm về trước. Và chúng ta chịu sự xâm phạm toàn diện, không chỉ về nhân quyền, mà còn cả về sự thanh trừng sắc tộc và diệt chủng và việc này được xét xử tại tòa án tối cao về tội ác chiến tranh trên thế giới. Nên chúng tôi biết những gì đang diễn ra. Nỗ lực để thế giới biết điều mà chúng tôi chứng kiến đã khiến chúng tôi bị kết tội thiên vị vì nghiêng về một bên, vì không nhìn bao quát, vì chỉ kể một câu chuyện. Đặc biệt bản thân tôi đã bị buộc tội theo phe ví dụ, công dân của Sarajevo - "theo phe Hồi giáo," vì họ là số ít bị tấn công bởi người theo đạo Thiên Chúa ở phe Serbia trong khu vực này. Điều đó đã làm tôi lo lắng. Lo rằng tôi bị lên án vì điều đó. Tôi nghĩ có thể tôi đã sai có lẽ tôi đã quên mất tính khách quan là gì.
But then I started to understand that what people wanted was actually not to do anything -- not to step in, not to change the situation, not to find a solution. And so, their fake news at that time, their lie at that time -- including our government's, our democratically elected government's, with values and principles of human rights -- their lie was to say that all sides are equally guilty, that this has been centuries of ethnic hatred, whereas we knew that wasn't true, that one side had decided to kill, slaughter and ethnically cleanse another side. So that is where, for me, I understood that objectivity means giving all sides an equal hearing and talking to all sides, but not treating all sides equally, not creating a forced moral equivalence or a factual equivalence. And when you come up against that crisis point in situations of grave violations of international and humanitarian law, if you don't understand what you're seeing, if you don't understand the truth and if you get trapped in the fake news paradigm, then you are an accomplice. And I refuse to be an accomplice to genocide.
Nhưng sau đó tôi bắt đầu hiểu rằng điều mọi người muốn thực ra là không làm gì cả, không can thiệp, không thay đổi tình hình, không tìm giải pháp. Và vì thế, tin giả khi đó, lời nói dối của họ khi đó - bao gồm cả chính phủ của chúng ta, chính phủ bầu cử dân chủ với những giá trị và nguyên tắc nhân quyền-- lời bịa đặt ấy cho rằng các bên đều có tội như nhau, rằng đây là thù địch dân tộc đã tồn tại hàng thế kỉ, trong khi chúng tôi biết rằng điều đó không đúng, rằng một phe đã quyết định giết hại, tàn sát, và xóa bỏ phe còn lại. Vì thế, với tôi, đó là lúc tôi hiểu ra khách quan nghĩa là cùng lắng nghe từ mọi bên và giao thiệp với mọi bên, nhưng không đối xử với mọi bên như nhau, không cố tạo ra quy chuẩn đạo đức gượng ép hay thực tế tương đương. Và khi bạn đứng lên phản đối vấn đề khủng hoảng đó trong hoàn cảnh luật quốc tế và luật nhân đạo bị xâm phạm nghiêm trọng, nếu bạn không hiểu điều mình đang chứng kiến, nếu bạn không hiểu sự thật và nếu bạn mắc kẹt trong cái bẫy tin giả điển hình, thì bạn cũng là đồng phạm. Và tôi từ chối trở thành đồng phạm của tội ác diệt chủng.
(Applause)
(Vỗ tay)
CH: So there have always been these propaganda battles, and you were courageous in taking the stand you took back then. Today, there's a whole new way, though, in which news seems to be becoming fake. How would you characterize that?
Luôn có những cuộc chiến tuyên truyền tin tức, và cô đã dũng cảm bộc lộ quan điểm của mình khi đó. Tuy nhiên, ngày nay ta một phương thức hoàn toàn mới tại đấy tin tức dương như trở nên sai sự thật. Cô mô tả nó thế nào?
CA: Well, look -- I am really alarmed. And everywhere I look, you know, we're buffeted by it. Obviously, when the leader of the free world, when the most powerful person in the entire world, which is the president of the United States -- this is the most important, most powerful country in the whole world, economically, militarily, politically in every which way -- and it seeks to, obviously, promote its values and power around the world. So we journalists, who only seek the truth -- I mean, that is our mission -- we go around the world looking for the truth in order to be everybody's eyes and ears, people who can't go out in various parts of the world to figure out what's going on about things that are vitally important to everybody's health and security. So when you have a major world leader accusing you of fake news, it has an exponential ripple effect. And what it does is, it starts to chip away at not just our credibility, but at people's minds -- people who look at us, and maybe they're thinking, "Well, if the president of the United States says that, maybe somewhere there's a truth in there."
Tôi thật sự lo ngại về điều đó. Và ở khắp mọi nơi tôi thấy, chúng ta bị nó vùi dập. Rõ ràng là khi người lãnh đạo của thế giới tự do, khi người quyền lực nhất thế giới, là tổng thống Mỹ - quốc gia quan trọng và quyền lực nhất trên thế giới về kinh tế, quân sự, chính trị; trên mọi phương diện - và hiển nhiên quốc gia này tìm cách nâng giá trị và quyền lực trên toàn cầu. Vì thế chúng tôi, những nhà báo chỉ đi tìm sự thật -- ý tôi thì đó là sứ mệnh của chúng tôi-- Chúng tôi đi khắp thế giới tìm kiếm sự thật để trở thành tai mắt cho mọi người, những người không thể đến nhiều nơi trên thế giới để tìm hiểu thực trạng của những vấn đề tối quan trọng đối với sức khỏe và an toàn của mọi người. Nên khi nhà lãnh đạo chủ chốt thế giới buộc tội bạn truyền tin giả, ảnh hưởng sẽ lan truyền mạnh mẽ. Tai hại đó chính là nó phá vỡ không chỉ uy tín của chúng tôi, mà còn tẩy não mọi người -- họ nhìn vào chúng tôi, và có thể đang nghĩ rằng, "Chà, nếu Tổng thống Mỹ nói vậy, có lẽ điều này ít nhiều cũng đúng."
CH: Presidents have always been critical of the media --
Các vị tổng thống luôn chỉ trích truyền thông --
CA: Not in this way.
Không phải bằng cách này.
CH: So, to what extent --
Vậy, đến mức độ nào--
(Laughter)
(Tiếng cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
CH: I mean, someone a couple years ago looking at the avalanche of information pouring through Twitter and Facebook and so forth, might have said, "Look, our democracies are healthier than they've ever been. There's more news than ever. Of course presidents will say what they'll say, but everyone else can say what they will say. What's not to like? How is there an extra danger?"
Ý tôi là, vài năm trước khi một số người nhìn vào lượng thông tin tràn lan trên Twitter và Facebook, và các kênh tương tự, có thể đã nói rằng: "Nền dân chủ của chúng ta trong sạch hơn bao giờ hết. Có nhiều tin tức hơn bao giờ hết. Tất nhiên các tổng thống sẽ nói những điều họ muốn, nhưng bất kì ai cũng có thể làm như vậy. Vậy thì có gì khác biệt? Tại sao trường hợp này lại tai hại hơn?"
CA: So, I wish that was true. I wish that the proliferation of platforms upon which we get our information meant that there was a proliferation of truth and transparency and depth and accuracy. But I think the opposite has happened. You know, I'm a little bit of a Luddite, I will confess. Even when we started to talk about the information superhighway, which was a long time ago, before social media, Twitter and all the rest of it, I was actually really afraid that that would put people into certain lanes and tunnels and have them just focusing on areas of their own interest instead of seeing the broad picture. And I'm afraid to say that with algorithms, with logarithms, with whatever the "-ithms" are that direct us into all these particular channels of information, that seems to be happening right now. I mean, people have written about this phenomenon. People have said that yes, the internet came, its promise was to exponentially explode our access to more democracy, more information, less bias, more varied information. And, in fact, the opposite has happened. And so that, for me, is incredibly dangerous. And again, when you are the president of this country and you say things, it also gives leaders in other undemocratic countries the cover to affront us even worse, and to really whack us -- and their own journalists -- with this bludgeon of fake news.
Tôi mong điều đó đúng. Tôi mong là sự bùng nổ thông tin trên những diễn đàn mà chúng ta khai thác đồng nghĩa với việc sẽ có đầy đủ tính đúng đắn, minh bạch, sâu sắc và chính xác về thông tin. Nhưng theo tôi điều ngược lại đã xảy ra. Các bạn biết đấy, tôi hơi lạc hậu, tôi thừa nhận điều đó. Ngay cả khi chúng ta nhắc đến siêu xa lộ thông tin, thứ mà đã có từ rất lâu rồi, trước mạng xã hội, Twitter và tất cả những kênh còn lại, Tôi thực sự đã rất lo sợ rằng điều đó sẽ dồn mọi người vào những lối mòn nhất định và khiến họ chỉ tập trung vào những vấn đề họ quan tâm. thay vì nhìn toàn cảnh bức tranh. Và tôi e là, với các thuật toán, với phép toán lô-ga-rít, với bất cứ '' thuật toán'' nào đều hướng ta đến những kênh thông tin nhất định này, dường như đang xảy ra ngay lúc này. Ý tôi là mọi người đã viết về hiện tượng này. Mọi người đã nói rằng khi intenet xuất hiện, nó hứa hẹn làm giúp chúng ta có bước tiến lớn đến dân chủ hơn, nhiều thông tin hơn, ít thiên vị hơn, thông tin đa dạng hơn. Và,thực tế, nó làm ngược lại. Và điều đó, theo tôi, nguy hiểm khôn lường. Và khi bạn là tổng thống một đất nước và phát ngôn về vấn đề gì thì nó cũng tạo cho nhà lãnh đạo ở các nước không dân chủ khác cái cớ để lăng mạ chúng tôi tệ hơn, và để tấn công chúng tôi-- và chính nhà báo của họ-- bằng vũ khí tin giả này.
CH: To what extent is what happened, though, in part, just an unintended consequence, that the traditional media that you worked in had this curation-mediation role, where certain norms were observed, certain stories would be rejected because they weren't credible, but now that the standard for publication and for amplification is just interest, attention, excitement, click, "Did it get clicked on?" "Send it out there!" and that's what's -- is that part of what's caused the problem?
CH: Dù điều này diễn ra ở mức độ nào, thì ít nhiều vẫn là một hậu quả không lường trước, rằng lĩnh vực truyền thông truyền thống mà cô làm việc có vai trò chắt lọc, mà ở đó mọi người tuân theo những quy chuẩn nhất định, bác bỏ những câu chuyện không đáng tin cậy, nhưng giờ tiêu chuẩn xuất bản và phát hành lại dựa vào sự hứng thú, tâm điểm, sự kích thích, cú nhấp chuột, "Tin đó có được nhấp vào không?" "Truyền nó ra ngoài đi!" và đó là -- đó có phải một phần nguyên nhân của vấn đề không?
CA: I think it's a big problem, and we saw this in the election of 2016, where the idea of "clickbait" was very sexy and very attractive, and so all these fake news sites and fake news items were not just haphazardly and by happenstance being put out there, there's been a whole industry in the creation of fake news in parts of Eastern Europe, wherever, and you know, it's planted in real space and in cyberspace. So I think that, also, the ability of our technology to proliferate this stuff at the speed of sound or light, just about -- we've never faced that before. And we've never faced such a massive amount of information which is not curated by those whose profession leads them to abide by the truth, to fact-check and to maintain a code of conduct and a code of professional ethics.
Tôi nghĩ đó là vấn đề lớn, và chúng ta đã chứng kiến trong cuộc bầu cử năm 2016, khi mà quan niệm về "giật tít" rất hấp dẫn và thu hút, vì thế những kênh tin giả và những món tin giả không chỉ được đưa ra ngoài một cách bừa bãi và ngẫu nhiên mà có cả một ngành công nghiệp tạo tin giả ở một vài khu vực Đông Âu, bất cứ đâu và anh biết đấy, nó được gieo rắc ở trong cả không gian thực và ảo. Vì vậy tôi cũng nghĩ rằng, công nghệ có khả năng thúc đẩy tin giả lan truyền mạnh mẽ với tốc độ âm thanh hay thậm chí ánh sáng, mà chúng ta chưa đối mặt với vấn đề này bao giờ Và chúng ta chưa bao giờ tiếp nhận một lượng thông tin khổng lồ mà không được kiểm duyệt bởi những người trong nghề- khiến họ tôn trọng sự thật để kiểm chứng nó và để duy trì quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp.
CH: Many people here may know people who work at Facebook or Twitter and Google and so on. They all seem like great people with good intention -- let's assume that. If you could speak with the leaders of those companies, what would you say to them?
Rất nhiều người ở đây có thể biết những người làm việc ở Facebook hay Twitter và Google... Họ đều có vẻ là những người tài năng với mục đích tốt-- hãy cho là như vậy. Nếu cô có thể nói chuyện với lãnh đạo của những công ty này, cô sẽ nói gì với họ?
CA: Well, you know what -- I'm sure they are incredibly well-intentioned, and they certainly developed an unbelievable, game-changing system, where everybody's connected on this thing called Facebook. And they've created a massive economy for themselves and an amazing amount of income. I would just say, "Guys, you know, it's time to wake up and smell the coffee and look at what's happening to us right now." Mark Zuckerberg wants to create a global community. I want to know: What is that global community going to look like? I want to know where the codes of conduct actually are. Mark Zuckerberg said -- and I don't blame him, he probably believed this -- that it was crazy to think that the Russians or anybody else could be tinkering and messing around with this avenue. And what have we just learned in the last few weeks? That, actually, there has been a major problem in that regard, and now they're having to investigate it and figure it out. Yes, they're trying to do what they can now to prevent the rise of fake news, but, you know, it went pretty unrestricted for a long, long time. So I guess I would say, you know, you guys are brilliant at technology; let's figure out another algorithm. Can we not?
Chà, anh biết đấy Tôi chắc chắn rằng họ xuất phát từ ý định tốt, và họ đương nhiên đã phát triển một hệ thống đột phá không tưởng nơi mà tất cả mọi người gắn kết trên thứ gọi là Facebook. Và họ tạo ra nền kinh tế khổng lồ cho chính họ và một nguồn thu nhập ấn tượng. Tôi sẽ chỉ nói. "Các bạn, đã đến lúc tỉnh dậy và tận hưởng hương cà phê và xem điều gì đang xảy ra với chúng ta lúc này." Mark Zuckerberg muốn tạo ra một cộng đồng toàn cầu. Tôi muốn biết: Cộng đồng toàn cầu đó sẽ trông ra sao? Tôi muốn biết những quy tắc ứng xử thực sự nằm ở đâu. Mark Zuckerberg đã nói -- và tôi không đổ lỗi cho cậu ấy, cậu ấy chắc chắn tin vào nó-- thật không thể nghĩ được rằng người Nga hay bất kì ai có thể gây rối và náo loạn nơi này. Và chúng ta đã học được gì trong những tuần vừa qua? Rắng, thực sự, có một vấn đề lớn tại đây và giờ họ cần điều tra và giải quyết nó Đúng, họ đang cố gắng làm những gì có thể bây giờ để ngăn chặn sự bùng nổ tin tức giả, nhưng các bạn biết đấy, tin giả đã không bị kiểm soát trong một thời gian rất dài. Vì thế có thể nói rằng, Các bạn là những tài năng công nghệ; hãy tìm ra một thuật toán khác. Chúng ta có thể không?
CH: An algorithm that includes journalistic investigation --
Một thuật toán bao gồm việc điều tra ngành báo--
CA: I don't really know how they do it, but somehow, you know -- filter out the crap!
Tôi không chắc họ sẽ làm cách nào, nhưng bằng cách nào đấy, hãy lọc cặn bã đi!
(Laughter)
(Tiếng cười)
And not just the unintentional --
Và không chỉ những lời nói vô ý--
(Applause)
(Vỗ tay)
but the deliberate lies that are planted by people who've been doing this as a matter of warfare for decades. The Soviets, the Russians -- they are the masters of war by other means, of hybrid warfare. And this is a -- this is what they've decided to do. It worked in the United States, it didn't work in France, it hasn't worked in Germany. During the elections there, where they've tried to interfere, the president of France right now, Emmanuel Macron, took a very tough stand and confronted it head on, as did Angela Merkel.
mà cả lời dối trá được bịa ra bởi những người cố ý gây chiến trong nhiều thập kỉ. Những người Xô - Viết, người Nga -- họ là chuyên gia gây sự, nói cách khác là gây chiến hỗn tạp và đây là --- đây là những gì họ rắp tâm thực hiện. Kế hoạch đó đã thành công ở Mỹ, thất bại ở Pháp, vẫn chưa có kết quả ở Đức. Trong suốt quá trình bầu cử ở đó, nơi mà họ cố can thiệp tổng thống Pháp đương nhiệm, Emmanuel Macron, đã đứng ở lập trường khó khăn và phải đối đầu với nó, Angela Merkel cũng vậy.
CH: There's some hope to be had from some of this, isn't there? That the world learns. We get fooled once, maybe we get fooled again, but maybe not the third time. Is that true?
Vẫn còn chút hy vọng sau nhưng điều đó, phải không? Rằng thế giới đã rút ra bài học. Chúng ta đã bị lừa một lần, có thế bị lừa lần thứ hai, nhưng sẽ không có lần thứ ba, Đúng không?
CA: I mean, let's hope. But I think in this regard that so much of it is also about technology, that the technology has to also be given some kind of moral compass. I know I'm talking nonsense, but you know what I mean.
Hãy hy vọng vậy. Nhưng tôi nghĩ về phương diện này , phần nhiều liên quan đến công nghệ, công nghệ cũng phải được quy định theo la bàn đạo đức nào đó. tôi biết tôi nói nghe vô lí nhưng anh biết ý tôi mà,
CH: We need a filter-the-crap algorithm with a moral compass --
Chúng ta cần một thuật toán lọc tin cặn bã bằng một la bàn đạo đức ---
CA: There you go.
Nó là như vậy đấy.
CH: I think that's good.
Tôi nghĩ việc này rất tốt.
CA: No -- "moral technology." We all have moral compasses -- moral technology.
Không --- "công nghệ có đạo đức". Chúng ta đều có những la bàn đạo đức -- công nghệ có đạo đức.
CH: I think that's a great challenge. CA: You know what I mean.
Tôi nghĩ đó là một thách thức lớn. Anh hiểu ý tôi rồi đấy.
CH: Talk just a minute about leadership. You've had a chance to speak with so many people across the world. I think for some of us -- I speak for myself, I don't know if others feel this -- there's kind of been a disappointment of: Where are the leaders? So many of us have been disappointed -- Aung San Suu Kyi, what's happened recently, it's like, "No! Another one bites the dust." You know, it's heartbreaking.
Hãy bàn một chút về khả năng lãnh đạo. Cô đã có cơ hội nói chuyện với nhiều người trên thế giới. Tôi nghĩ trong chúng ta ngay bản thân tôi, không biết người khác có cảm thấy vậy không-- phải chán nản thốt ra: Những người lãnh đạo đâu rồi? Rất nhiều người trong chúng ta đã nản lòng-- Như với Aung San Suu Kyi gần đây Giống như "Không! Lại một người đi gặp ông bà" Cô biết đấy, thật đau lòng.
(Laughter)
(Cười)
Who have you met who you have been impressed by, inspired by?
Cô đã từng người mà cô ấn tượng và được truyền cảm hứng cho?
CA: Well, you talk about the world in crisis, which is absolutely true, and those of us who spend our whole lives immersed in this crisis -- I mean, we're all on the verge of a nervous breakdown. So it's pretty stressful right now. And you're right -- there is this perceived and actual vacuum of leadership, and it's not me saying it, I ask all these -- whoever I'm talking to, I ask about leadership. I was speaking to the outgoing president of Liberia today, [Ellen Johnson Sirleaf,] who --
Anh đề cập đến thế giới trong cơn khủng hoảng hoàn toàn đúng, và trong số chúng tôi, những người dành cả cuộc đời đắm mình trong khủng hoảng đó Ý tôi là, chúng ta đều nằm trên bờ vực suy sụp nghiêm trọng. vì thế bây giờ đang khá căng thẳng Và anh nói đúng-- có sự thiếu xót đáng kể trong khả năng lãnh đạo và không phải chỉ tôi cho là vậy, tôi hỏi tất cả --- bất kì ai tôi nói chuyện cùng tôi đều hỏi về khả năng lãnh đạo. Tôi đã nói chuyện với vị tổng thống sắp mãn nhiệm kì của Liberia hôm nay, [Ellen Johnson Sirleaf] người--
(Applause)
(Vỗ tay)
in three weeks' time, will be one of the very rare heads of an African country who actually abides by the constitution and gives up power after her prescribed term. She has said she wants to do that as a lesson. But when I asked her about leadership, and I gave a quick-fire round of certain names, I presented her with the name of the new French president, Emmanuel Macron. And she said -- I said, "So what do you think when I say his name?" And she said, "Shaping up potentially to be a leader to fill our current leadership vacuum." I thought that was really interesting. Yesterday, I happened to have an interview with him. I'm very proud to say, I got his first international interview. It was great. It was yesterday. And I was really impressed. I don't know whether I should be saying that in an open forum, but I was really impressed.
trong 3 tuần tới sẽ là một trong những người đứng đầu hiếm hoi của Châu Phi thực sự tuân theo hiến pháp và từ bỏ quyền lực sau nhiệm kì, Cô ấy đã nói cô ấy muốn thực hiện điều đó như một bài học. Nhưng khi tôi hỏi về khả năng lãnh đạo, và tôi đã đưa ra nhanh một vài cái tên cụ thể Tôi đã đề cập với cô ấy tên vị tổng thống mới của Pháp Emmanuel Macron. Và cô ấy đã nói ---- Tôi nói: "Vậy cô nghĩ gì khi tôi nói nhắc đến tên anh ấy?" và cô ấy nói, "Đó là một lãnh đạo có khả năng bù đắp những thiếu xót trong việc lãnh đạo của chúng ta." Tôi nghĩ điều đó thật sự rất thú vị. Hôm qua, tôi đã phỏng vấn ông ấy Tôi thật tự hào khi nói Tôi đã có buổi phỏng vấn quốc tế đầu tiên với ông ấy ngày hôm qua. Và tôi thật sự ấn tượng. tôi không biết tôi có nên nói điều đó trong một diễn đàn mở hay không nhưng tôi thật sự rất ấn tượng.
(Laughter)
(Cười)
And it could be just because it was his first interview, but -- I asked questions, and you know what? He answered them!
Và có thể vì đó là buổi phỏng vấn đầu tiên của ông ấy, Nhưng -- tôi đã hỏi các câu hỏi, và anh biết gì không? Ông ấy đã trả lời hết!
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
There was no spin, there was no wiggle and waggle, there was no spend-five-minutes- to-come-back-to-the-point. I didn't have to keep interrupting, which I've become rather renowned for doing, because I want people to answer the question. And he answered me, and it was pretty interesting. And he said --
Không có sự vòng vo, không đưa đẩy, không phải dành 5 phút để quay về chủ đề chính. Tôi không phải liên tục cắt ngang, tôi khá nổi tiếng trong khoản cắt ngang, Vì tôi muốn mọi người trả lời câu hỏi của tôi. Và ông ấy trả lời tôi, và buổi trò chuyện đó thật thú vị. Và ông ấy nói ---
CH: Tell me what he said.
Nói với tôi điều ông ấy đã nói đi.
CA: No, no, you go ahead.
không, anh tiếp tục đi.
CH: You're the interrupter, I'm the listener.
Cô cắt ngang, tôi lắng nghe.
Không, cứ tiếp tục đi.
CA: No, no, go ahead.
Ông ấy đã nói gì?
CH: What'd he say?
Được rồi. Anh bàn về chủ nghĩa dân tộc và chủng tộc hôm nay.
CA: OK. You've talked about nationalism and tribalism here today. I asked him, "How did you have the guts to confront the prevailing winds of anti-globalization, nationalism, populism when you can see what happened in Brexit, when you could see what happened in the United States and what might have happened in many European elections at the beginning of 2017?" And he said, "For me, nationalism means war. We have seen it before, we have lived through it before on my continent, and I am very clear about that." So he was not going to, just for political expediency, embrace the, kind of, lowest common denominator that had been embraced in other political elections. And he stood against Marine Le Pen, who is a very dangerous woman.
Tôi đã hỏi ông ấy,"Làm thế nào mà anh có can đảm đối phó với phe phái cổ súy chống toàn cầu hóa, chủ nghĩa dân tộc và dân túy khi anh có thể thấy những điều xảy ra ở Brexit, khi anh có thể thấy điều xảy ra ở Mỹ và những gì có thể đã xảy ra ở các cuộc bầu cử ở Châu Âu vào đầu năm 2017?" Và ông ấy nói rằng, "Với tôi, chủ nghĩa dân tộc đồng nghĩa với chiến tranh. Chúng tôi đã chứng kiến điều này, đã trải qua điều này ở lục địa của mình, và tôi hiểu rất rõ về nó." Vì thế ông ấy sẽ không chỉ vì mục đích chính trị, bảo vệ quan điểm chung ít được ủng hộ điều đó đã được chấp nhận trong các cuộc bầu cử chính trị khác Và ông ấy chống lại Marine Le Pen, một người phụ nữ rất nguy hiểm.
CH: Last question for you, Christiane. TED is about ideas worth spreading. If you could plant one idea into the minds of everyone here, what would that be?
Câu hỏi cuối dành cho cô, Christiane. TED là nơi để lan tỏa thông điệp. Nếu cô muốn dành lại một điều sẽ đọng lại trong những ai đang ngồi đây. Đó sẽ là gì?
CA: I would say really be careful where you get your information from; really take responsibility for what you read, listen to and watch; make sure that you go to the trusted brands to get your main information, no matter whether you have a wide, eclectic intake, really stick with the brand names that you know, because in this world right now, at this moment right now, our crises, our challenges, our problems are so severe, that unless we are all engaged as global citizens who appreciate the truth, who understand science, empirical evidence and facts, then we are just simply going to be wandering along to a potential catastrophe.
Tôi khuyên bạn nên thật cẩn thận với nguồn thông tin bạn nhận được; nghiêm túc chịu trách nhiệm cho những gì bạn đọc, nghe và xem hãy chắc chắn rằng bạn tìm đến tờ báo tin cậy để lấy thông tin dù cho bạn có tiếp nhận thông tin nhiều thế nào đi nữa hãy gắn bó với những cái tên mà bạn biết, vì trên thế giới này, ngay lúc này đây, Khủng hoảng, thử thách, vấn đề của ta rất nghiêm trọng đến mức nếu chúng ta không gắn kết như công dân toàn cầu tôn trọng sự thật, hiểu về khoa học, các bằng chứng thực nghiệm và sự thật thì chúng ta sẽ mãi chỉ đi lang thang dọc theo một thảm họa tiềm ẩn.
So I would say, the truth, and then I would come back to Emmanuel Macron and talk about love. I would say that there's not enough love going around. And I asked him to tell me about love. I said, "You know, your marriage is the subject of global obsession."
Vì vậy tôi muốn nói, sự thật, và sau đó tôi sẽ quay trở lại với Emmanuel Macron và nói về tình yêu. Tôi muốn nói rằng vẫn chưa đủ cho bầu không khí yêu thương. Và tôi đã hỏi ông ấy về tình yêu. Tôi nói,"Hôn nhân của ông là chủ đề của nóng bỏng toàn cầu."
(Laughter)
(Cười)
"Can you tell me about love? What does it mean to you?" I've never asked a president or an elected leader about love. I thought I'd try it. And he said -- you know, he actually answered it. And he said, "I love my wife, she is part of me, we've been together for decades." But here's where it really counted, what really stuck with me. He said, "It is so important for me to have somebody at home who tells me the truth."
"Ông có thể nói tôi nghe về tình yêu không? Nó có ý nghĩa gì với ông?" Tôi chưa từng hỏi tổng thống hoặc vị lãnh đạo tuyển cử nào về tình yêu Tôi nghĩ tôi sẽ thử. Và ông ấy tâm sự -- ông ấy thật sự trả lời câu hỏi đó. Và ông ấy nói, "Tôi yêu vợ tôi, cô ấy là một phần của tôi, Chúng tôi đã ở bên nhau hàng thập kỉ." Nhưng điều đáng giá nhất, Điều mà tôi ghi nhớ. Ông ấy nói, "Điều đó rất quan trọng với tôi là có người trong gia đình luôn thành thật với tôi.''
So you see, I brought it home. It's all about the truth.
Vì vậy, tôi mang tâm thế đó khi về nhà. Quan trọng nhất là thành thật.
(Laughter)
(Cười)
CH: So there you go. Truth and love. Ideas worth spreading.
Chính là thành thật và tình yêu. Chúng đáng được chia sẻ.
Christiane Amanpour, thank you so much. That was great.
Christiane Amanpour, cảm ơn rất nhiều.
(Applause)
Buổi chia sẻ thật tuyệt vời.
CA: Thank you. CH: That was really lovely.
(Vỗ tay)
(Applause)
Cảm ơn
CA: Thank you.
(Vỗ tay)