When I was a kid, I experienced something so powerful, I spent the rest of my life searching for it, and in all the wrong places. What I experienced wasn't virtual reality. It was music. And this is where the story begins.
Khi tôi còn là một đứa trẻ tôi đã trải nghiệm một số thứ thật sự ấn tượng, tôi đã dành hầu hết thời gian tìm kiếm chúng và tôi đã tìm sai chỗ. Điều tôi trải qua không phải là thực tế ảo. Nó là âm nhạc. Và đây là nơi câu chuyện bắt đầu.
That's me, listening to the Beatles' "White Album." And the look on my face is the feeling that I've been searching for ever since. Music goes straight to the emotional vein, into your bloodstream and right into your heart. It deepens every experience. Fellas?
Đó là tôi, đang lắng nghe 'White Album' của ban nhạc Beatles. Và cái nhìn trên khuôn mặt tôi là cảm xúc mà tôi vẫn đang tìm kiếm bấy lâu nay. Âm nhạc đi thẳng vào mạch cảm xúc, đi vào trong mạch máu bạn và thẳng vào trái tim bạn. Nó khắc sâu mọi trải nghiệm. Xin bắt đầu?
(Music)
(Âm nhạc)
This is the amazing McKenzie Stubbert and Joshua Roman. Music --
Đây là McKenzie Stubbert tài năng và Joshua Roman. Âm nhạc --
(Applause)
(Vỗ tay)
Yeah.
Vâng.
Music makes everything have more emotional resonance. Let's see how it does for this talk. The right piece of music at the right time fuses with us on a cellular level. When I hear that one song from that one summer with that one girl, I'm instantly transported back there again. Hey, Stacey.
Âm nhạc khiến cho mọi thứ có cộng hưởng cảm xúc hơn. Hãy xem nó giúp cho bài nói này của tôi thế nào. Đoạn nhạc hay được nghe đúng lúc sẽ hòa nhập vào chúng ta đến từng tế bào. Khi tôi nghe bản nhạc đó từ mùa hè năm ấy với người con gái đó, tôi ngay lập tức được đưa về lại đó lần nữa. Hey, Stacey.
Here's a part of the story, though, where I got a little greedy. I thought if I added more layers on top of the music, I could make the feelings even more powerful. So I got into directing music videos. This is what they looked like. That's my brother, Jeff. Sorry about this, Jeff.
Tuy nhiên, đây là phần câu chuyện mà tôi có một chút tham lam. Tôi đã nghĩ nếu tôi thêm nhiều chi tiết lên trên nền nhạc. Tôi có thể làm cho cảm giác thậm chí mãnh liệt hơn. Vì vậy tôi đã chọn làm nghề đạo diễn video ca nhạc. Và đây là những sản phảm của tôi. Đây là em trai tôi, Jeff. Xin lỗi về điều này, Jeff.
(Laughter)
(Tiếng cười)
Here's me, just so we're even. Incredible moves. Should've been a dancer.
Đây là tôi, vậy là công bằng rồi nhé. Những bước nhảy thật tuyệt vời. Có lẽ tôi nên làm 1 vũ công thì hơn.
(Laughter)
(Tiếng cười)
These experiments grew, and in time, started to look more like this. In both, I'm searching for the same thing, though, to capture that lightning in a bottle. Except, I'm not. Adding moving pictures over the music added narrative dimension, yes, but never quite equated the power that just raw music had for me on its own. This is not a great thing to realize when you've devoted your life and professional career to becoming a music video director. I kept asking myself, did I take the wrong path? So I started thinking: if I could involve you, the audience, more, I might be able to make you feel something more as well.
Những thí nghiệm này lớn dần lên, và theo thời gian, chúng trông giống thế này đây. Tuy nhiên, cái tôi tìm kiếm vẫn không thay đổi, là cất giữ tiếng sét trong chai. Ngoại trừ, tôi không đang làm vậy. Việc thêm ảnh động vào âm nhạc và chèn yếu tố hội thoại, chưa bao giờ bằng sức mạnh mà âm nhạc thuần túy mang lại cho tôi. Đây không phải là điều mà bạn muốn nhận ra khi bạn dành hết cuộc đời và sự nghiệp để trở thành đạo diễn video âm nhạc. Tôi vẫn luôn tự hỏi mình rằng, tôi đã đi sai đường chăng? Và tôi bắt đầu suy nghĩ: nếu tôi có thể cùng hợp tác với khán giả nhiều hơn nữa, Tôi sẽ có thể làm bạn cảm nhận nhiều hơn giống tôi vậy.
So Aaron Koblin and I began auditioning new technologies that could put more of you inside of the work, like your childhood home in "The Wilderness Downtown," your hand-drawn portraits, in "The Johnny Cash Project," and your interactive dreams in "3 Dreams of Black." We were pushing beyond the screen, trying to connect more deeply to people's hearts and imaginations. But it wasn't quite enough. It still didn't have the raw experiential power of pure music for me.
Thế là Aaron Koblin và tôi bắt đầu sử dụng công nghệ mới mà có thể cho bạn trải nghiệm nhiều hơn trong các video, ví dụ như quê nhà của bạn trong "The Wildest Downtown", hay chân dung vẽ tay của bạn trong "The Johnny Cash Project" và cả các giấc mơ tương tác của bạn trong "3 Dreams of Black". Chúng tôi đang cố gắng vượt ra khỏi màn ảnh, để gắn kết sâu rộng hơn tới trái tim và trí tưởng tượng của người xem. Nhưng vậy vẫn chưa đủ, Vẫn chưa có được trải nghiệm nguyên thủy của âm nhạc đối với tôi.
So I started chasing a new technology that I only had read about in science fiction. And after years of searching, I found a prototype. It was a project from Nonny de la Peña in Mark Bolas's lab in USC. And when I tried it, I knew I'd found it. I could taste the lightning. It was called virtual reality. This was it five years ago when I ran into it. This is what it looks like now.
Do đó, tôi đã theo đuổi 1 công nghệ mới mà tôi chỉ mới đọc qua trong truyện giả tưởng. Và sau vài năm tìm kiếm, tôi đã tìm được 1 nguyên mẫu. Đó là dự án Nonny de la Pena của phòng thí nghiệm Mark Bolas ở USC. Và khi tôi dùng thử, tôi biết đó chính là cái tôi đang tìm. Tôi có thể cảm nhận được tiếng sét. Nó được gọi là thực tế ảo (VR). Đây là nó 5 năm về trước, khi tôi tìm hiểu nó. Và đây là nó bây giờ.
I quickly started building things in this new medium, and through that process we realized something: that VR is going to play an incredibly important role in the history of mediums. In fact, it's going to be the last one. I mean this because it's the first medium that actually makes the jump from our internalization of an author's expression of an experience, to our experiencing it firsthand. You look confused. I'll explain. Don't worry.
Tôi nhanh chóng xây dựng kịch bản cho môi trường mới này, và trong quá trình đó, chúng tôi nhận ra vài điều: VR sẽ đóng vai trò cực kì quan trọng trong lịch sử âm nhạc và điện ảnh. Thật sự nó sẽ là dụng cụ truyền tải tồn tại cuối cùng. Tôi nghĩ vậy vì nó là dụng cụ đầu tiên thực hiện việc chuyển hóa từ cách biểu đạt, suy nghĩ của đạo diễn về 1 trải nghiệm, tới trải nghiệm thật của khán giả. Các bạn trông có vẻ chưa rõ lắm. Tôi sẽ giải thích thêm, đừng lo.
(Laughter)
(Tiếng cười)
If we go back to the origins of mediums, by all best guesses, it starts around a fire, with a good story. Our clan leader is telling us about how he hunted the woolly mammoth on the tundra that day. We hear his words and translate them into our own internal truths. The same thing happens when we look at the cave painting version of the story, the book about the mammoth hunt, the play, the radio broadcast, the television show or the movie. All of these mediums require what we call "suspension of disbelief," because there's a translation gap between the reality of the story and our consciousness interpreting the story into our reality. I'm using the word "consciousness" as a feeling of reality that we get from our senses experiencing the world around us.
Nếu chúng ta quay về lịch sử của các dụng cụ, và hãy đoán xem, nó bắt đầu xung quanh 1 đống lửa, với 1 câu chuyện hay. Tộc trưởng kể cho chúng ta nghe về chuyến săn voi ma-mút trên Bắc Cực ngày hôm đó. Chúng ta nghe lời ông ấy kể và hình dung ra diễn biến ấy bên trong chúng ta. Điều tương tự xảy ra khi chúng ta nhìn vào các nét khắc trong hang động mô tả về chuyến đi săn ấy, câu chuyện về chuyến đi săn ma-mút, buổi biểu diễn, buổi phát sóng radio, chương trình truyền hình hay một bộ phim. Tất cả các công cụ ấy cần có cái gọi là "tạm ngưng nghi ngờ", vì nó tồn tại 1 khoảng cách giữa thực tế của câu chuyện và cách biên dịch riêng của nhận thức của chúng ta vể câu chuyện đó vào trong thực tại của chúng ta. Tôi dùng từ "nhận thức" để diễn tả cảm giác hiện thực mà chúng ta nhận được từ các giác quan về thế giới xung quanh.
Virtual reality bridges that gap. Now, you are on the tundra hunting with the clan leader. Or you are the clan leader. Or maybe you're even the woolly mammoth.
Và thực tế ảo đã khỏa lấp khoảng cách ấy. Giờ đây, bạn có thể đang trên Bắc Cực đi săn với trưởng tộc. Hoặc bạn có thể là chính trưởng tộc ấy. Hoặc bạn thậm chí có thể vào vai chú voi ma-mút.
(Laughter)
(Tiếng cười)
So here's what special about VR. In all other mediums, your consciousness interprets the medium. In VR, your consciousness is the medium. So the potential for VR is enormous. But where are we now? What is the current state of the art? Well, we are here. We are the equivalent of year one of cinema. This is the Lumière Brothers film that allegedly sent a theater full of people running for their lives as they thought a train was coming toward them. Similar to this early stage of this medium, in VR, we also have to move past the spectacle and into the storytelling. It took this medium decades to figure out its preferred language of storytelling, in the form of a feature film. In VR today, we're more learning grammar than writing language.
Còn đây là điều đặc biệt của thực tế ảo. Trong tất cả các công cụ khác, nhận thức của bạn cảm nhận từ công cụ. Trong thực tế ảo, nhận thức của bạn chính là công cụ. Do đó tiềm năng của VR là rất lớn. Tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang ở giai đoạn nào? Trình độ phát triển kĩ thuật tới đâu rồi? À thế này, chúng ta đang ở bước này. Trình độ hiện tại của VR tương đương với những năm đầu tiên của phim ảnh. Đây là bộ phim Lumiere Brothers nó dường như đã làm cả rạp phim phải bỏ chạy vì họ nghĩ đoàn tàu sẽ đâm thẳng vào họ. Tương tự như thời gian đầu của công cụ này, trong VR, chúng ta sẽ phải vượt qua nỗi sợ hãi ban đầu và phải tham gia vào câu chuyện. Phải tốn hàng thế kỉ để công cụ phim ảnh tìm ra được giải pháp tối ưu nhất để truyền tải cốt truyện dưới dạng của 1 bộ phim. Trong VR ngày nay, chúng ta đang đi từng bước nhỏ hơn là thực hiện những đột phá lớn.
We've made 15 films in the last year at our VR company, Vrse, and we've learned a few things. We found that we have a unique, direct path into your senses, your emotions, even your body.
Chúng tôi đã làm được 15 bộ phim trong năm vừa rồi tại công ty Vrse của chúng tôi, và chúng tôi đã rút ra được vài kinh nghiệm quan trọng. Chúng tôi tìm thấy cách độc đáo để tiếp cận các giác quan của bạn, cảm giác của bạn và ngay cả cơ thể bạn nữa.
So let me show you some things. For the purpose of this demo, we're going to take every direction that you could possibly look, and stretch it into this giant rectangle. OK, here we go.
Hãy để tôi chỉ cho các bạn thấy. Vì mục đích của màn biểu diễn demo này, chúng tôi sẽ thực hiện trên tất cả các hướng mà bạn có thể nhìn thấy được, và mô tả chúng trên 1 màn hình thật to này. Đây, nhìn xem.
So, first: camera movement is tricky in VR. Done wrong, it can actually make you sick. We found if you move the camera at a constant speed in a straight line, you can actually get away with it, though. The first day in film school, they told me you have to learn every single rule before you can break one. We have not learned every single rule. We've barely learned any at all, but we're already trying to break them to see what kind of creative things we can accomplish. In this shot here, where we're moving up off the ground, I added acceleration. I did that because I wanted to give you a physical sensation of moving up off the ground. In VR, I can give that to you.
Đầu tiên, di chuyển của camera trong VR rất là nhiêu khê. Nếu làm không đúng sẽ làm cho bạn cảm thấy rất khó chịu. Chúng ta nghiệm ra rằng nếu di chuyển camera theo 1 đường thẳng với tốc độ cố định, bạn có thể sẽ cảm thấy rất thoải mái. Ngày đầu tiên ở phim trường, họ bảo tôi phải học thuộc tất cả các quy luật trước khi cố gắng thay đổi 1 quy luật nào đó. Chúng tôi đã không làm như vậy. Chúng tôi đã không học bất kì quy luật nào cả, nhưng chúng tôi sẽ cố gắng thay đổi chúng để xem điều sáng tạo kì diệu nào sẽ xảy ra. Trong thước phim này, tôi đã thêm gia tốc vào khi chúng ta bay lên khỏi mặt đất. Tôi làm vậy vì tôi muốn cho bạn cảm giác thực tế thế nào khi bay lên khỏi mặt đất thật sự. Trong VR, tôi có thể làm cho bạn được điều đó.
(Music)
(Âm nhạc)
Not surprisingly, music matters a lot in this medium as well. It guides us how to feel. In this project we made with the New York Times, Zach Richter and our friend, JR, we take you up in a helicopter, and even though you're flying 2,000 feet above Manhattan, you don't feel afraid. You feel triumphant for JR's character. The music guides you there.
Không quá bất ngờ, âm nhạc cũng rất quan trong trong VR. Nó hướng dẫn cảm nhận của chúng ta. Trong thước phim này chúng tôi thực hiện với Zach Richter đến từ tờ New York Times và bạn tôi, JR, chúng tôi đưa các bạn lên trực thăng, và mặc dù bạn đang bay với độ cao 2000 feet phía trên Manhattan, bạn vẫn không có cảm giác sợ hãi. Bạn cảm thấy thật tuyệt vời cho nhân vật JR. Âm nhạc đã đưa bạn tới đó.
(Music)
(Âm nhạc)
Contrary to popular belief, there is composition in virtual reality, but it's completely different than in film, where you have a rectangular frame. Composition is now where your consciousness exists and how the world moves around you. In this film, "Waves of Grace," which was a collaboration between Vrse, the United Nations, Gabo Arora, and Imraan Ismail, we also see the changing role of the close-up in virtual reality. A close-up in VR means you're actually close up to someone. It brings that character inside of your personal space, a space that we'd usually reserve for the people that we love. And you feel an emotional closeness to the character because of what you feel to be a physical closeness.
Đối nghịch với những suy nghĩ thường có, vẫn phải có kịch bản trong thực tế ảo, nhưng hoàn toàn khác so với phim ảnh, nơi mà chúng ta chỉ có 1 màn ảnh lớn hình chữ nhật. Kịch bản trong VR chính là nhận thức của bạn và cách mà thế giới vận động xung quanh bạn. Trong bộ phim "Waves of Grace", hợp tác giữa Vrse, Hoa Kì, Gabo Arora và Imraan Ismail, chúng tôi cũng nhận thấy vai trò quan trọng của việc quay cận cảnh trong VR. Cận cảnh trong VR nghĩa là bạn đến thật gần ai đó. Và điều đó đồng nghĩa việc mang nhân vật đó vào trong không gian cá nhân bạn, không gian mà chúng ta thường chỉ dành cho những người mình yêu quý. Và bạn sẽ cảm thấy gần gũi với nhân vật này bởi vì đó là cảm giác thật của bạn.
Directing VR is not like directing for the rectangle. It's more of a choreography of the viewer's attention. One tool we can use to guide your attention is called "spatialized sound." I can put a sound anywhere in front of you, to left or right, even behind you, and when you turn your head, the sound will rotate accordingly. So I can use that to direct your attention to where I want you to see. Next time you hear someone singing over your shoulder, it might be Bono.
Đạo diễn cho VR không giống như phim ảnh. Nó thiên về cách sắp xếp cách tiếp cận cho người xem hơn. Một công cụ mà chúng tôi dùng để hướng sự chú ý của các bạn đó là "âm thanh không gian". Tôi có thể để 1 âm thanh phía trước bạn, phải hay trái đều được, ngay cả phía sau bạn cũng được, và khi bạn xoay đầu thì âm thanh đó sẽ xoay theo bạn. Vì vậy, tôi có thể sử dụng cách đó để hướng sự chú ý của bạn tới nơi mà tôi muốn bạn đến. Lần tới bạn sẽ nghe ai đó hát bên tai bạn, đó có thể là Bono
(Laughter)
(Tiếng cười)
VR makes us feel like we are part of something. For most of human history, we lived in small family units. We started in caves, then moved to clans and tribes, then villages and towns, and now we're all global citizens. But I believe that we are still hardwired to care the most about the things that are local to us. And VR makes anywhere and anyone feel local. That's why it works as an empathy machine. Our film "Clouds Over Sidra" takes you to a Syrian refugee camp, and instead of watching a story about people over there, it's now a story about us here.
VR làm cho chúng ta cảm thấy mình là 1 phần của thứ gì đó. Trong suốt lịch sử loài người, chúng ta sống trong những gia đình bé nhỏ. Chúng ta bắt đầu trong những cái hang, sau đó phát triển thành chi và các bộ tộc, và rồi làng và thị trấn, và bây giờ chúng ta là những công dân toàn cầu. Tuy nhiên, tôi tin rằng chúng ta được lập trình để quan tâm đến những điều gần gũi với chúng ta nhất. Và VR làm cho mọi người và mọi nơi trở nên gần gũi. Đó là lí do tại sao nó hoạt động như 1 cỗ máy biết thông cảm. Bộ phim của chúng tôi "Clouds Over Sidra" sẽ đưa bạn tới 1 trại tị nạn ở Syria, và thay vì xem những câu chuyện của người dân ở đó thì bây giờ nó trở thành câu chuyện về chính chúng ta ở đây.
But where do we go from here? The tricky thing is that with all previous mediums, the format is fixed at its birth. Film has been a sequence of rectangles, from Muybridge and his horses to now. The format has never changed. But VR as a format, as a medium, isn't complete yet. It's not using physical celluloid or paper or TV signals. It actually employs what we use to make sense of the world. We're using your senses as the paints on the canvas, but only two right now. Eventually, we can see if we will have all of our human senses employed, and we will have agency to live the story in any path we choose. And we call it virtual reality right now, but what happens when we move past simulated realities? What do we call it then? What if instead of verbally telling you about a dream, I could let you live inside that dream? What if instead of just experiencing visiting some reality on Earth, you could surf gravitational waves on the edge of a black hole, or create galaxies from scratch, or communicate with each other not using words but using our raw thoughts? That's not a virtual reality anymore. And honestly I don't know what that's called. But I hope you see where we're going.
Nhưng chúng ta sẽ đi đâu từ đây? Điều lí thú ở đây đó là với tất cả những công cụ có từ trước, định dạng và cấu trúc bộ phim là cố định. Phim ảnh là 1 chuỗi những khung hình. từ Muybridge và con ngựa của ông ấy cho tới bây giờ, Cấu trúc đó chưa bao giờ thay đổi. Nhưng nếu coi VR là 1 cấu trúc, 1 công cụ vì vẫn chưa đầy đủ. Nó không sử dụng phim nhựa, giấy hay bất kì tín hiệu TV nào cả. Nó sử dụng tất cả các giác quan của chúng ta. Chúng ta sử dụng các giác quan như là những bút vẽ trên khung tranh, nhưng hiện tại là 2 bút vẽ. Cuối cùng, chúng ta sẽ có thể biết được xem tất cả các giác quan của ta có được dùng hết hay không, và chúng ta sẽ có cơ hội trải nghiệm bất cứ thứ gì mà chúng ta chọn. Và chúng ta gọi đó là thực tế ảo, nhưng điều gì xảy ra nếu chúng ta đi quá giới hạn của việc mô phỏng thực tế ảo? Và chúng ta gọi nó là gì đây? Thay vì kể cho bạn nghe về 1 giấc mơ, tôi có thể làm bạn sống trong giấc mơ đó luôn thì sao? Thay vì cho bạn đến thăm vài nơi trên Trái Đất. bạn có thể lướt sóng trọng lực trên rìa lỗ đen vũ trụ, hoặc tạo lập ra dải ngân hà, hoặc giao tiếp với người khác mà không bằng lời nói mà chính bằng suy nghĩ thôi thì sao? Như vậy không còn là thực tế ảo nữa. Và thật sự mà nói, tôi không biết nó được gọi là gì nữa. Nhưng tôi hy vọng các bạn thấy được chúng ta đang hướng về đâu.
But here I am, intellectualizing a medium I'm saying is experiential. So let's experience it. In your hands, you hopefully hold a piece of cardboard. Let's open the flap. Tap on the power button to unlock the phone. For the people watching at home, we're going to put up a card right now to show you how to download this experience on your phone yourself, and even get a Google cardboard of your own to try it with. We played in cardboard boxes as kids, and as adults, I'm hoping we can all find a little bit of that lightning by sticking our head in one again. You're about to participate in the largest collective VR viewing in history. And in that classic old-timey style of yesteryear, we're all going to watch something at the exact same time, together. Let's hope it works. What's the countdown look like? I can't see.
Và tôi, ngay lúc này đây, đang lý giải cho 1 công cụ mà chính tôi đang nói là đang ở bước thử nghiệm. Vậy thì hãy trải nghiệm nó. Trong tay các bạn giờ đây đang có 1 mảnh bìa cứng. Hãy kéo dây ra. Ấn vào nút nguồn để mở khóa điện thoại. Cho những ai đang theo dõi ở nhà, chúng tôi đang tải lên 1 hướng dẫn chỉ bạn cách tải dữ liệu VR về điện thoại của các bạn và bạn có thể trải nghiệm nó bằng kính VR của Google của chính bạn. Chúng ta đã chơi trong những hộp bìa cứng khi còn nhỏ và bây giờ khi lớn lên, chúng ta hy vọng chúng tôi có thể mang lại chút ít cảm giac đó 1 lần nữa, bằng việc đeo các miếng bìa cứng đó lên đầu chúng ta. Các bạn chuẩn bị tham gia vào một buổi xem thực tế ảo với nhiều người nhất trong lịch sử Và trong giây phút này đây, chúng ta sẽ cùng xem 1 thứ tại chính xác cùng 1 thời điểm. Hy vọng sẽ ổn. Đếm ngược thế nào nhỉ? Tôi không hình dung ra được.
Audience: ...15, 14, 13, 12, 11, 10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1
Khán giả: 15, 14, 13, 12, 11,10, 9, 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1
(Birds singing)
(Tiếng chim hót)
(Train engine)
(Tiếng động cơ xe lửa)
Audience: (Shreiks)
Khán giả: (Shreiks)
(Video) JR: Let me tell you how I shot the cover of the New York Times Magazine, "Walking New York." I just got strapped on outside the helicopter, and I had to be perfectly vertical so I could grab it. And when I was perfectly above -- you know, with the wind, we had to redo it a few times -- then I kept shooting.
(Video) JR: Để tôi kể cho bạn nghe cách tôi chụp hình ảnh bìa cho tạp chí New York Times, "Walking New York". Tôi đã bị treo lơ lửng ngoài trực thăng và tôi phải được treo thẳng đứng để có thể chụp được. Và khi tôi vào đúng vị trí -- bạn biết đấy, vì có gió, nên chúng tôi phải làm đi làm lại vài lần và tôi cứ tiếp tục chụp đi chụp lại.
(Video) Woman's voice: Dear Lord, protect us from evil, for you are the Lord, the light. You who gave us life took it away. Let your will be done. Please bring peace to the many who have lost loved ones. Help us to live again.
(Video) Giọng nữ: Hỡi Chúa trời, bảo vệ chúng con khỏi ác quỷ, vì ngài là Chúa trời, là ánh sáng. Ngài đã lấy đi cuộc sóng mà Ngài đã cho chúng con. Hãy giúp chúng con. Mong Ngài mang bình yên cho những ai đã mất đi người thân. Giúp chúng con hồi sinh.
(Music)
(Âm nhạc)
(Video) (Children's voices)
(Video) (Tiếng trẻ con)
Child's voice: There are more kids in Zaatari than adults right now. Sometimes I think we are the ones in charge.
Tiếng trẻ con: Hiện tại ở Zaatari, con nít nhiều hơn người lớn. Thỉnh thoảng tôi nghĩ chúng tôi là những người chịu trách nhiệm.
Chris Milk: How was it?
Chris Milk: Các bạn thấy thế nào?
(Applause)
(Vỗ tay)
That was a cheap way of getting you to do a standing ovation. I just made you all stand. I knew you'd applaud at the end.
Đây là cách quá đơn giản để khiến các bạn phải đứng lên khen ngợi tôi. Tôi đã làm cho tất cả các bạn đứng dậy. Tôi biết các bạn sẽ vỗ tay vào cuối buổi thôi.
(Applause)
(Vỗ tay)
I believe that everyone on Earth needs to experience what you just experienced. That way we can collectively start to shape this, not as a tech platform but as a humanity platform. And to that end, in November of last year, the New York Times and Vrse made a VR project called "The Displaced." It launched with one million Google Cardboards sent out to every Sunday subscriber with their newspaper. But a funny thing happened that Sunday morning. A lot of people got them that were not the intended recipients on the mailing label. And we started seeing this all over Instagram. Look familiar?
I tin rằng tất cả những người trên hành tinh này cần phải được trải nghiệm những thứ mà bạn vừa thưởng thức qua. Bằng cách đó, chúng ta có thể cùng nhau tạo dựng, không phải là 1 nền tảng kĩ thuật, mà là 1 nên tảng nhân ái. Và vào tháng 11 năm ngoái, tờ New York Times và Vrse đã tiến hành 1 dự án mang tên "The Displaced". Dự án đã phát đi 1 triệu kính thực tế ảo của Google cho các thành viên mua báo tờ ngày chủ nhật. Nhưng điều kì lạ đã xảy ra trong sáng Chủ nhật hôm đó. Rất nhiều người đã nhận được nó nhưng họ không phải là những người đặt mua tờ báo. Và chúng tôi bắt đầu thấy điều này trên Instagram, rất nhiều. Thấy quen chứ?
Music led me on a path of searching for what seemed like the unattainable for a very long time. Now, millions of kids just had the same formative experience in their childhood that I had in mine. Only I think this one surpasses it. Let's see where this leads them.
Âm nhạc đã đưa tôi đi tìm kiếm thứ mà tưởng như không thể có được trong rất lâu rồi. Giờ đây, hàng triệu trẻ em vừa có được trải nghiệm tuyệt vời trong thời trẻ thơ của chúng mà chính tôi đã từng trải qua. Tuy nhiên tôi nghĩ trải nghiệm này của chúng còn lớn hơn của tôi rất nhiều. Hãy cùng nhau chờ đợi xem nó sẽ dẫn chúng tới đâu.
Thank you.
Xin cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)