Now when we think of our senses, we don't usually think of the reasons why they probably evolved, from a biological perspective. We don't really think of the evolutionary need to be protected by our senses, but that's probably why our senses really evolved -- to keep us safe, to allow us to live. Really when we think of our senses, or when we think of the loss of the sense, we really think about something more like this: the ability to touch something luxurious, to taste something delicious, to smell something fragrant, to see something beautiful. This is what we want out of our senses. We want beauty; we don't just want function. And when it comes to sensory restoration, we're still very far away from being able to provide beauty. And that's what I'd like to talk to you a little bit about today.
Khi chúng ta nghĩ tới những giác quan của chúng ta, chúng ta thường không mấy để ý tới lí do tại sao chúng lại có thể phát triển, từ góc nhìn của sinh học Thật sự chúng ta không nghĩ tới sự tiến hóa cần được bảo vệ bởi các giác quan, nhưng có lẽ chính vì vậy mà các giác quan của chúng ta thực sự tiến hoá để đảm bảo an toàn cho chúng ta và cho phép chúng ta sống Trên thực tế, khi chúng ta nghĩ tới các giác quan của chúng ta, hay khi nghĩ tới việc mất một giác quan nào đó, chúng ta thực sữ nghĩ tới một thứ cụ thể hơn là: khả năng chạm vào thứ gì lộng lẫy, hay nếm thứ gì đó ngon ngửi thấy hương thơm nào đó, hay nhìn thấy cái gì đó đẹp. Đây chính là thứ chúng ta muốn từ giác quan của chúng ta Chúng ta muốn cái đẹp; chúng ta không chỉ muốn chức năng. Và khi nói tới việc hồi phục giác quan, chúng ta vẫn còn rất xa với việc mang đến cái đẹp Và đó là điều tôi muốn nói với các bạn hôm nay
Likewise for hearing. When we think about why we hear, we don't often think about the ability to hear an alarm or a siren, although clearly that's an important thing. Really what we want to hear is music.
Cũng như là nghe. Khi chúng ta nghĩ tới việc tại sao chúng ta nghe, chúng ta thường không liên tưởng tới việc khả năng nghe chuông báo thức hay còi báo động, mặc dù đó là việc rất quan trọng Thật sự cái mà chúng ta muốn nghe là âm nhạc
(Music)
(Âm nhạc)
So many of you know that that's Beethoven's Seventh Symphony. Many of you know that he was deaf, or near profoundly deaf, when he wrote that. Now I'd like to impress upon you how unusual it is that we can hear music. Music is just one of the strangest things that there is. It's acoustic vibrations in the air, little waves of energy in the air that tickle our eardrum. Somehow in tickling our eardrum that transmits energy down our hearing bones, which get converted to a fluid impulse inside the cochlea and then somehow converted into an electrical signal in our auditory nerves that somehow wind up in our brains as a perception of a song or a beautiful piece of music. That process is entirely abstract and very, very unusual. And we could discuss that topic alone for days to really try to figure out, how is it that we hear something that's emotional from something that starts out as a vibration in the air?
Chắc hẳn nhiều người trong số các bạn biết đây là bản nhạc giao hưởng số 7 của Beethoven Nhiều người biết rằng Beethoven bị điếc, hay gần như điếc hoàn toàn, khi ông ý viết bản nhạc này. Bây giờ tôi muốn cho các bạn nhận thấy rõ việc chúng ta có thể nghe nhạc tuyệt vời như thế nào Âm nhạc là một trong những thứ kì lạ nhất từng có Đó là những rung động âm thanh trong không gian, những sóng năng lượng rất nhỏ trong không gian kích thích màng tai bằng cách nào đó trong việc kích thích màng tai cái mà truyền năng lượng xuống các xương âm thanh rồi được chuyển thành 1 dạng xung lực biến đổi bên trong ốc tai và sau đó chuyển thành 1 dạng tín hiệu điện trong dây thần kinh thính giác của chúng ta cái mà bằng cách nào đó kích thich não bộ của chúng ta như là sự nhận thức về một bài hát hay một bản nhạc hay. Qúa trình này hoàn toàn trừu tượng và rất rất kì lạ. Và chúng ta có thể mất nhiều ngày bàn luận về mỗi chủ đề này thôi. để thực sự cố gắng tìm hiểu làm thế nào chúng ta có thể nghe thấy một thứ gì đó cảm động chỉ từ một thứ gì đó bắt đầu là một rung động trong không gian?
Turns out that if you have hearing loss, most people that lose their hearing lose it at what's called the cochlea, the inner ear. And it's at the hair cell level that they do this. Now if you had to pick a sense to lose, I have to be very honest with you and say, we're better at restoring hearing than we are at restoring any sense that there is. In fact, nothing even actually comes close to our ability to restore hearing. And as a physician and a surgeon, I can confidently tell my patients that if you had to pick a sense to lose, we are the furthest along medically and surgically with hearing. As a musician, I can tell you that if I had to have a cochlear implant, I'd be heartbroken. I'd just be plainly heartbroken, because I know that music would never sound the same to me.
Cho nên nếu bạn mất thính giác, hầu hết những người mất thính giác mất bộ phận gọi là ốc tai, hay tai trong. Và chỉ hoàn toàn với cấp độ lông tế bào mà chúng có thể làm được điều này. Nếu bạn phải chọn mất đi một giác quan, tôi phải rất thành thật với các bạn là chúng ta có thể hồi phục khả năng nghe tốt hơn hồi phục bất kì giác quan nào khác. Trên thực tế, chẳng có cái gì thật sự đạt được đến khả năng hồi phục thính giác. Là một thầy thuốc cũng như một bác sĩ phẫu thuật, tôi có thể khẳng định vói bệnh nhân của tôi rằng nếu bạn phải chọn mất một giác quan, chúng tôi đống tình nhất với thính giác về cả mặt y khoa lẫn phẫu thuật. Là một nhạc công, tôi có thể nói với các bạn rằng nếu tôi phải thực hiện cấy ghép ốc tai, Tôi sẽ đau lòng.Tôi rõ ràng đau lòng, bởi tôi biết rằng âm nhạc sẽ không bao giờ nghe giống như trước đối với tôi.
Now this is a video that I'm going to show you of a girl who's born deaf. She's in a very supportive environment. Her mother's doing everything she can. Okay, play that video please.
Đây là một đoạn quay tôi sẽ cho các bạn xem về một bé gái bị điếc bẩm sinh. Cô ấy được giúp đỡ rất nhiều. Mẹ cô ấy đang làm mọi thứ bà có thể. Được rồi, xin hãy cho chiếu đoạn phim.
(Video) Mother: That's an owl. Owl, yeah. Owl. Owl. Yeah. Baby. Baby. You want it? (Kiss)
(Phim) Mẹ: Đó là một con cú. Cú đấy. Cú.Cú. Ừ Em bé. Em bé. Con có muốn nó không? (Hôn)
Charles Limb: Now despite everything going for this child in terms of family support and simple infused learning, there is a limitation to what a child who's deaf, an infant who was born deaf, has in this world in terms of social, educational, vocational opportunities. I'm not saying that they can't live a beautiful, wonderful life. I'm saying that they're going to face obstacles that most people who have normal hearing will not have to face.
Charles Limb: Mặc cho mọi thứ làm cho đứa trẻ về mặt hỗ trợ từ gia đình và về việc truyền cảm hứng học đơn giản, luôn có một giới hạn mà một đứa trẻ bị điếc, một đứa bé bị điếc bẩm sinh có trên thế giới này về mặt cơ hội làm việc, học tập, xã hội. Tôi không nói rằng họ không thể sống một cuộc sống vui vẻ, tuyệt vời. Tôi chỉ nói rằng họ sẽ đối mặt với nhiều trở ngại mà hầu hết những người có thính giác bình thường sẽ không gặp phải.
Now hearing loss and the treatment for hearing loss has really evolved in the past 200 years. I mean literally, they used to do things like stick ear-shaped objects onto your ears and stick funnels in. And that was the best you could do for hearing loss. Back then you couldn't even look at the eardrum. So it's not too surprising that there were no good treatments for hearing loss.
Mất thính giác và việc chữa trị nó đã thật sự phát triển trong vòng 200 năm qua. Ý tôi là theo nghĩa đen, họ đã từng làm những thứ như cài những vật có dạng tai lên tai của bạn và gắn phễu vào. Và đó là điều tốt nhất bạn có thể làm cho việc mất thính giác Trước đó bạn thậm chí không thể xem màng tai. Vì vậy điều đó không có gì quá bất ngờ là không có cách chữa trị nào hiệu quả cho chứng mất thính giác.
And now today we have the modern multi-channel cochlear implant, which is an outpatient procedure. It's surgically placed inside the inner ear. It takes about an hour and a half to two hours, depending on where it's done, under general anesthesia. And in the end, you achieve something like this where an electrode array is inserted inside the cochlea. Now actually, this is quite crude in comparison to our regular inner ear.
Và ngày nay chúng ta có công nghệ cấy ghép ốc tai nhiều kênh hiện đại một thủ tục điều trị ngoại trú. Nó được đặt vào tai trong bằng phương pháp phẫu thuật. Nó chỉ mất một tiếng rưỡi dến hai tiếng, tùy thuộc vào nơi nó được thực hiện. trong trạng thái gây mê toàn bộ. Và cuối cùng, bạn có thể có được môt thứ như thế này nơi mà có một dãy điện cực được gài vào bên trong ốc tai. Trên thực tế, thiết bị này khá là thô so với tai trong thông thường của chúng ta.
But here is that same girl who is implanted now. This is her 10 years later. And this is a video that was taken by my surgical mentor, Dr. John Niparko, who implanted her. If we could play this video please.
Tuy nhiên đây là vẫn là bé gái trước kia, người bây giờ đã được cấy ghép. Đây là cô ấy 10 năm sau. Và đây là một đoạn phim được ghi lại bởi người thầy phẫu thuật của tôi, tiến sĩ John Niparko, người đã cấy ghép cho cô ấy. Xin làm ơn chạy đoạn phim.
(Video) John Niparko: So you've written two books?
(Phim) John Niparko: Vậy là cháu đã viết hai cuốn sách?
Girl: I have written two books. (Mother: Was the other one a book or a journal entry?) Girl: No, the other one was a book. (Mother: Oh, okay.)
Cô bé: Vâng cháu đã viết hai cuốn sách. (Mẹ: Cuốn kia là một cuốn sách hay là một bài trên tạp chí?) Cô bé: Không, cuốn kia là một cuốn sách. (Mẹ: ừ thôi được)
JN: Well this book has seven chapters, and the last chapter is entitled "The Good Things About Being Deaf." Do you remember writing that chapter?
JN: Vậy là cuốn sách này có 7 chương. và chương cuối có tên là "Những điều tốt đẹp khi bị điếc" Cháu có nhớ đã viết gì trong chương này không?
Girl: Yes I do. I remember writing every chapter.
Cô bé: Có chứ ạ. Cháu nhớ từng chương cháu viết.
JN: Yeah. Girl: Well sometimes my sister can be kind of annoying. So it comes in handy to not be annoyed by her.
JN: Uh. Cô bé: Thực ra thì thỉnh thoảng em cháu hơi phiền một chút. Nên nó rất hữu dụng để không bị làm phiền bởi em ý
JN: I see. And who is that?
JN: Bác hiểu.Và đấy là ai nhỉ?
Girl: Holly. (JN: Okay.)
Cô bé: Holly.(JN: ừ)
Mother: Her sister. (JN: Her sister.) Girl: My sister.
Mẹ: Em cô bé. (JN:Em cô bé .) Cô bé: Em cháu.
JN: And how can you avoid being annoyed by her?
JN: Vậy làm cách nào cháu có thể tránh không bị làm phiền?
Girl: I just take off my CI, and I don't hear anything. (Laughter) It comes in handy.
Cô bé: cháu chỉ cần tháo CI ra, và thế là cháu không nghe thây gì cả. (Cười lớn) Nó khá là hữu dụng.
JN: So you don't want to hear everything that's out there?
JN: Vậy cháu không muốn nghe bất kì thứ gì ngoài đó à?
Girl: No.
Cô bé: Không ạ.
CL: And so she's phenomenal. And there's no way that you can't look at that as an overwhelming success. It is. It's a huge success story in modern medicine. However, despite this incredible facility that some cochlear implant users display with language, you turn on the radio and all of a sudden they can't hear music almost at all. In fact, most implant users really struggle and dislike music because it sounds so bad. And so when it comes to this idea of restoring beauty to somebody's life, we have a long way to go when it comes to audition.
CL: Vậy là cô bé thật là phi thường. Và bạn không thể nào không coi việc đó là một thành công vĩ đại. Nó chính là vậy. Nó là một thành công lớn lao trong ngành y học hiện đại. Tuy nhiên, dù cho có phương tiện không thể tin này mà những người được cấy ghép ốc tai thể hiện với ngôn ngữ bạn bật đài radio và đột nhiên họ hầu như không thể nghe thấy bất cứ tiếng nhạc nào Thực tế, hầu hết những người tham gia cấy ghép gặp trở ngại và không thích âm nhạc bới nó nghe khá tệ. Vì vậy khi noi đến ý tưởng trả lại cái đẹp cho cuộc sống của ai, chúng ta còn khá xa khi nói tới việc nghe.
Now there are a lot of reasons for that. I mentioned earlier the fact that music is a different capacity because it's abstract. Language is very different. Language is very precise. In fact, the whole reason we use it is because it has semantic-specificity. When you say a word, what you care is that word was perceived correctly. You don't care that the word sounded pretty when it was spoken.
Có rất nhiều lí do cho điều này. Tôi đã đề cập trước đó về việc âm nhạc là một khả năng rất khác bởi vì nó trừu tượng. Ngôn ngữ lại rất khác. Ngôn ngữ thì chính xác. Trên thực tế, lí do chính mà chúng ta sử dụng nó là bởi nó có sự cụ thể về ngữ nghĩa. Khi bạn nói một từ cái bạn quan tâm là liệu từ đó có được hiểu một cách chính xác không Bạn không quan tâm liệu từ đó nghe có hay không khi nó được nói ra.
Music is entirely different. When you hear music, if it doesn't sound good, what's the point? There's really very little point in listening to music when it doesn't sound good to you. The acoustics of music are much harder than those of language. And you can see on this figure, that the frequency range and the decibel range, the dynamic range of music is far more heterogeneous. So if we had to design a perfect cochlear implant, what we would try to do is target it to be able to allow music transmission. Because I always view music as the pinnacle of hearing. If you can hear music, you should be able to hear anything.
Âm nhạc lại hoàn toàn khác. Khi bạn nghe âm nhạc, nếu nó không hay thì còn nghĩa lí gì?? Chẳng có lí do nào để nghe âm nhạc khi nó không hay cả. Âm học của âm nhạc khó hơn nhiều so với của ngôn ngữ. Bạn có thể thấy trên số liệu này rằng phạm vi tần số và phạm vi đề-xi-ben, phạm vị động lực của âm nhạc thì hỗn tạp hơn nhiều. Vì thế nếu muốn thiết kế một ốc tai cấy ghép hoàn hảo, điều mà chúng ta nên cố gắng là hướng mục tiêu tới việc nó có thể cho phép việc truyền tải âm nhạc Vì tôi luôn xem âm nhạc là đỉnh cao của thính giác. Nếu bạn có thể nghe nhạc bạn có thể nghe bất kì thứ gì khác.
Now the problems begin first with pitch perception. I mean, most of us know that pitch is a fundamental building block of music. And without the ability to perceive pitch well, music and melody is a very difficult thing to do -- forget about a harmony and things like that. Now this is a MIDI arrangement of Rachmaninoff's Prelude. Now if we could just play this.
Bây giờ vấn đề trước nhất là với việc nhận thức độ cao. ý tôi là hầu hết chúng ta đều biết đô cao là nền tảng xây dựng âm nhạc nếu không có khả năng nhân thức tốt được độ cao âm nhạc và giai điệu là những điều rất khó để làm-- Hãy quên đi hòa âm và những thứ tương tự như vậy. Đây là một bản biên soạn MIDI của khúc dạo đầu của Rachmaninoff Bậy giờ xin hãy chơi chúng.
(Music)
(Âm nhạc)
Okay, now if we consider that in a cochlear implant patient pitch perception could be off as much as two octaves, let's see what happens here when we randomize this to within one semitone. We would be thrilled if we had one semitone pitch perception in cochlear implant users. Go ahead and play this one.
Thôi được nếu chúng ta coi như đối với một bệnh nhân được cấy ghép ốc tai việc nhận thức độ cao có thể như là hai quãng tám hãy xem chuyện gì xảy ra. khi chúng ta thực hiện ngẫu nhiên điều này trong vòng nửa cung Chúng ta sẽ run lên nếu chúng ta có được sự nhận thức độ cao nửa cung ở người được cấy ghép ốc tai. Hãy tiếp tục chơi đoạn này.
(Music)
(Âm nhạc)
Now my goal in showing you that is to show you that music is not robust to degradation. You distort it a little bit, especially in terms of pitch, and you've changed it. And it might be that you kind of like that. That's kind of hypnotic. But it certainly wasn't the way the music was intended. And you're not hearing the same thing that most people who have normal hearing are hearing.
Mục đích cuả việc cho các bạn thấy điều này là cho các bạn thấy âm nhạc không phải thoái hóa mạnh Các bạn làm nó méo mó một chút, đắc biệt là về độ cao, và bạn đã thay đổi nó. Và điều đó có thẻ là bạn như vậy. Đây dường như là người bị thôi miên. Nhưng đó chắc chắn không phải là cách mà âm nhạc được chủ ý dùng Và bạn cũng không nghe một thứ mà hầu hết mọi người có thính giác bình thường nghe thấy.
Now the other issue comes with, not just the ability to tell pitches apart, but the ability to tell sounds apart. Most cochlear implant users cannot tell the difference between an instrument. If we could play these two sound clips in succession. (Trumpet) The trumpet. And the second one. (Violin) That's a violin. These have similar wave forms. They're both sustained instruments. Cochlear implant users cannot tell the difference between these instruments. The sound quality, or the sound of the sound is how I like to describe timbre, tone color -- they cannot tell these things whatsoever. This implant is not transmitting the quality of music that usually provides things like warmth.
Một vấn đề khác thêm vào đó không chỉ là khả năng phân biệt độ cao, mà còn là khả năng phân biệt tiếng động. Hầu hết các bệnh nhân được cấy ghép ốc tai không thể phân biệt sự khác nhau của các nhạc cụ. Nêu chúng tôi chơi hai đoạn âm thanh này liên tiếp, (Kèn trumpet) Kèn trumpet Và loại thứ hai (đàn vi-ô-lông) Đây là đàn violin Chúng có cùng dạng sóng. Chúng đều là nhạc cụ kéo dài. Những người được cấy ghép ốc tai không thể phân biệt sự khác nhau. giữa các nhạc cụ này. Âm sắc âm thanh, hay tiếng động của âm thanh là cách mà tôi muốn miêu tả âm sắc, màu sắc của âm-- họ cũng không thể phân biệt những thứ này. Việc cấy ghép này không truyền tải âm sắc của âm nhạc mà thường cho thấy những điều như sự ấm áp
Now if you look at the brain of an individual who has a cochlear implant and you have them listen to speech, have them listen to rhythm and have them listen to melody, what you find is that the auditory cortex is the most active during speech. You would think that because these implants are optimized for speech, they were designed for speech. But actually if you look at melody, what you find is that there's very little cortical activity in implant users compared with normal hearing controls. So for whatever reason, this implant is not successfully stimulating auditory cortices during melody perception.
Nếu bạn nhìn vào não bộ của một cá nhân được cấy ghép ôc tai và bạn sắp xếp cho họ nghe một bài diễn văn, sắp xếp cho họ nghe một vài nhịp điệu và giai điệu bạn sẽ thấy rằng vỏ não thính giác hoạt động tích cực nhất xuyên suốt bài diễn văn Bạn có thể nghĩ rằng những cấy ghép này là dành riêng cho lời nói chúng được thiết kế cho lời nói Nhưng trên thực tế nếu bạn nhìn vào giai điệu, bạn có thể thấy rằng có rất it hoạt động của vỏ não ở những người sử dùng cấy ghép so vói những người có thính giác bình thường. Vì vậy cho dù bất cứ lí do nào, việc cấy ghép này không thành công trong việc kích thích vỏ não thính giác trong việc nhận thức giai điệu.
Now the next question is, well how does it really sound? Now we've been doing some studies to really get a sense of what sound quality is like for these implant users. I'm going to play you two clips of Usher, one which is normal and one which has almost no high frequencies, almost no low frequencies and not even that many mid frequencies. Go ahead and play that.
Câu hỏi tiếp theo được đặt ra là, thực sự thì nó nghe như thế nào? Chúng tôi đã thực hiện một số nghiên cứu để hiểu được âm sắc âm thanh như thể nào đối với những người được cấy ghép. Tôi sẽ cho cho các bạn nghe 2 đoạn clip của Usher. một đoạn bình thường và một đoạn gẫn như không có tần số cao lẫn tần số thấp và thậm chí cũng không nhiều tân số vừa. Mời chơi nhạc.
(Music)
(Âm nhạc)
(Limited Frequency Music)
(Nhạc hạn chế tần số)
I had patients tell me that those sound the same. They cannot differentiate sound quality differences between those two clips. Again, we are very, very far away in just getting to where we want to get to.
Tôi có những bệnh nhân nói vói tôi rằng những âm thanh này giống nhau. Họ không thể phân biệt chất lượng âm thanh giữa hai đoạn nhạc. Một lần nữa, chúng ta còn rất rất xa để vươn tới những thứ chúng ta muốn.
Now the question comes to mind: Is there any hope? And yes, there is hope. Now I don't know if anybody knows who this is. This is ... does somebody know? This is Beethoven. Now why would we know what Beethoven's skull looks like? Because his grave was exhumed. And it turns out that his temporal bones were harvested when he died to try to look at the cause of his deafness, which is why he has molding clay and his skull is bulging out on the side there. But Beethoven composed music long after he lost his hearing. What that suggests is that, even in the case of hearing loss, the capacity for music remains. The brains remain hardwired for music.
Bây giờ câu hỏi đặt ra ra: liệu có hy vọng nào không? Tất nhiên là có, có hy vọng. Tôi không biết là liệu có ai biết đây là ai không. Đây là.... có ai biết không? Đây là Beethoven. Tại sao chúng ta lại biết trông hộp sọ của Beethoven như thế nào? Bởi vì phần mộ của ông ý đã được khai quật. Và hóa ra là xương của ông ý đã được giữ lại khi ông ý qua đời để cố gắng tìm hiểu lý do cái chết của ông ta. tại sao ông ấy có cơ thể khuôn và bộ não của ông ý phình ra phía bên cạnh. Tuy nhiên Beethoven sáng tác nhạc khá lâu sau khi ông khi ông ta mất thính giác. Điều được giả thuyết là, thậm chí trong trường hợp mất thính giác, khả năng tiếp thu âm nhạc vẫn tồn tại. Não bộ vẫn cảm nhận được âm nhạc
I've been very lucky to work with Dr. David Ryugo where I've been working on deaf cats that are white and trying to figure out what happens when we give them cochlear implants. This is a cat that's been trained to respond to a trumpet for food.
Tôi đã rất may mắn được làm việc với tiến sĩ David Ryugo nơi mà tôi đã được làm việc với những chú mèo trắng bị điếc và cố gắng tìm hiểu điều gì xảy ra khi chúng tôi cấy ghép ốc tai cho chúng. Đây là một chú mèo đã được huấn luyện để phản ứng với tiếng kèn gọi ăn.
(Music)
(Âm nhạc)
Text: Beethoven doesn't excite her. (Music) The "1812 Overture" isn't worth waking for. (Trumpet) But she jumps to action when called to duty! (Trumpet)
Đề: Beethoven không kích thich nó (Âm nhạc) Khúc mở màn 1812 cũng không đánh thức được nó. (Tiếng kèn trumpet) Nhưng cô ý dựng dậy khi được gọi làm nhiệm vụ! (Tiếng kèn trumpet)
CL: Now I'm not suggesting that the cat is hearing that trumpet the way we're hearing it. I'm suggesting that with training you can imbue a musical sound with significance, even in a cat. If we were to direct efforts towards training cochlear implant users to hear music -- because right now there's virtually no effort put towards that, no rehabilitative strategies, very little in the way of technological advances to actually improve music -- we would come a long way.
CL: Tôi không muốn nói rằng chú mèo nghe thấy tiếng kèn trumpet như cách chúng ta nghe nó. Tôi chỉ giả thuyết rằng bằng việc huấn luyện bạn có thể làm cho tiếng nhạc trở nên quan trọng, thậm chí với cả một chú mèo. Nếu chúng ta hướng nỗ lực vào việc dạy những người được cấy ghép ốc tai nghe nhạc-- Vì hiện tại hầu như không có nỗ lực nào như vậy. không có chiến lược tập luyện lại, rất ít những tiến bộ công nghệ mà thực sự cải thiện âm nhạc-- chúng ta sẽ rất thành công.
Now I want to show you one last video. And this is of a student of mine named Joseph who I had the good fortune to work with for three years in my lab. He's deaf, and he learned to play the piano after he received the cochlear implant. And here's a video of Joseph.
Bây giờ tôi muôn cho các bạn xem đoạn phim cuối cùng Và đây là của một học sinh cuả tôi tên là Joseph người mà tôi đã có may mắn lớn làm việc cùng ở phòng thí nghiệm trong 3 năm Anh ấy bị điếc và anh ấy học chơi đàn piano sau khi được thực hiện cấy ghép ốc tai. Đây là phim về Joseph.
(Music)
(Âm nhạc)
(Video) Joseph: I was born in 1986. And at about four months old, I was diagnosed with profoundly severe hearing loss. Not long after, I was fitted with hearing aids. But although these hearing aids were the most powerful hearing aids on the market at the time, they weren't very helpful. So as a result, I had to rely on lip reading a lot, and I couldn't really hear what people were saying. When I was 12 years old, I was one of the first few people in Singapore who underwent cochlear implantation. And not long after I got my cochlear implant, I started learning how to play piano. And it was absolutely wonderful. Since then, I've never looked back.
(Phim) Joseph: Tôi sinh vào năm 1986. Và khi được khoảng bốn tháng tuổi, tôi được chẩn đoán là mắc chứng mất khả năng nghe trầm trọng Không lâu sau đó, tôi được lắp máy trợ thính. Nhưng mặc dù những chiếc máy trợ thính này là những chiếc máy trợ thính tốt nhất trên thị trường lúc bấy giờ, chúng không hữu dụng lắm. Vì thế, tôi phải dựa rất nhiều vào thuật đọc môi và tôi hầu như không nghe thấy mọi người nói gì. Khi tôi 12 tuổi, tôi là một trong những người đầu tiên ở Singapore trải qua phẫu thuật cấy ghép ốc tai. Và không lâu sau khi tôi được cấy ghép, tôi bắt đầu học chơi đàn piano. Và nó hoàn toàn tuyệt vời. Từ đó, tôi không bao giờ nhìn lại quá khứ.
CL: Joseph is phenomenal. He's brilliant. He is now a medical student at Yale University, and he's contemplating a surgical career -- one of the first deaf individuals to consider a career in surgery. There are almost no deaf surgeons anywhere. And this is really unheard of stuff, and this is all because of this technology. And the fact that he can play the piano like that is a testament to his brain. Truth of the matter is you can play the piano without a cochlear implant, because all you have to do is press the keys at the right time. You don't actually have to hear it. I know he doesn't hear well, because I've heard him do Karaoke. (Laughter) And it's one of the most awful things -- heartwarming, but awful. (Laughter) And so there is certainly a lot of hope, but there's a lot more that needs to be done.
CL: Joseph đúng là phi thường. Anh ý thật sự xuất sắc. Anh ấy hiện là học sinh y khoa tại đại học Yale. và anh ý dự định theo ngành phẫu thuật-- một trong những cá nhân bị điếc đầu tiên xem xét theo đuổi ngành phẫu thuật. Hầu như không có bác sĩ phẫu thuật nào bị điếc ở bất kì đâu. Và điều này cũng chưa được nghe thấy bao giờ và điều này cũng bởi công nghệ này. Và thực tế là anh ấy có thể chơi đàn piano như vậy là bằng chứng rõ nhất của não bộ anh âý. Sự thật của vấn đề là bạn có thể chơi đàn piano mà không cần cấy ghép ốc tai. vì tất cả những gì bạn phải làm là nhấn các phím đúng lúc. Bạn thực tế khong cần phải nghe nó. Tôi biết rằng anh ấy không nghe tốt, vì tôi đã nghe anh ấy hát karaoke. (Cười lớn) Và nó là một trong những điều tệ nhất-- cảm động , nhưng tệ. (Cười) Và vì vậy có rất nhiều hy vọng. nhưng có nhiều hơn thế cần làm.
So I just want to conclude with the following words. When it comes to restoration of hearing, we have certainly come a long way, a remarkably long way. And we have a much longer way to go when it comes to the idea of restoring perfect hearing. And let me tell you right now, it's fine that we would all be very happy with speech. But I tell you, if we lost our hearing, if anyone here suddenly lost your hearing, you would want perfect hearing back. You wouldn't want decent hearing, you would want perfect hearing. Restoration of basic sensory function is critical. And I don't mean to understate how important it is to restore basic function. But it's really restoration of the ability to perceive beauty where we can get inspiring. And I don't think that we should give up on beauty.
Vì thế tôi chỉ muốn kết luận bằng những điều sau: Khi nói tới việc phục hồi khả năng nghe, chúng ta đã rất thành công, rất rất thành công. và chúng ta còn cần tiến xa hơn khi nói tới việc phục hồi hoàn toàn khả năng nghe. Để tôi nói cho bạn điều này, chúng ta hài lòng với khả năng nói thì tốt thôi. Nhưng tôi muốn nói rằng, nếu chúng ta mất đi khả năng nghe, nếu bắt kì ai tại đây đột nhiên mất đi khả năng nghe, bạn sẽ muốn khả năng nghe hoàn hảo trở lại. Bạn không muốn thính giác tốt, mà muốn thính giác hoàn hảo. Phục hồi chức năng cảm nhận cơ bản là then chốt. Tôi không có ý đánh giá thấp việc phục hồi chức năng cơ bản quan trọng như thế nào. Nhưng nó đúng là việc phục hồi khả năng cảm nhận cái đẹp cái mà chúng ta thấy cảm hứng. Và tôi không nghĩ là chúng ta nên từ bỏ cái đẹp.
And I want to thank you for your time.
Và tôi muốn cảm ơn thời gian các bạn dành cho tôi.
(Applause)
(Vỗ tay)