You know, everywhere in the world, the question inevitably comes up: "Do you play basketball?"
Bạn biêt đấy, mọi nơi trên thế giới, có một câu hỏi luôn hiện hữu: “Bạn có chơi bóng rổ không?”
(Laughter)
(Cười)
From the neighbor across the street -- "Hey, do you hoop?" -- to the five-foot-seven guy at TSA PreCheck --
Từ một người hàng xóm qua đường -- “Này, bạn có nhảy không?” đến anh chàng 1m7 ở TSA PreCheck
(Laughter)
(Cười)
that swore that he could beat me one on one.
thề rằng anh ấy có thể đấu một chọi một với tôi.
(Laughter)
(Cười)
I despise fitting into the lane or the mold that this question insinuates. But I reluctantly say, “Yes.” I am a two-time NCAA champion.
Tôi không thích gò bó theo lối mòn hay rập khuôn rằng câu hỏi này bóng gió. Nhưng tôi miễn cưỡng nói “Đúng”. Tôi là nhà vô địch NCAA hai lần.
(Cheers)
(Chúc mừng)
(Applause)
(Vỗ tay)
Thank you.
Xin cảm ơn.
A two-time gold medalist and a two-time --
Một người hai lần đoạt huy chương vàng và
(Applause)
(Vỗ tay)
A two-time WNBA champion.
một nhà vô địch WNBA hai lần.
(Cheers)
(Chúc mừng)
But inside I scream, "I am so much more."
Nhưng bên trong tôi hét lên: “Tôi còn hơn thế nữa.”
(Applause)
(Vỗ tay)
You see, barrier breaking is about not staying in your lane and not being something that the world expects you to be. It's about not accepting limitations. It starts with inspiration, and it's a foundation built upon picking apart what everybody thinks is the right way to do things. There are so many barrier breakers in here that are fighting so hard to unlock doors that they may never walk through, but they do it anyway because we're standing on the shoulders of those that did it for us. It's an uphill battle, and it doesn't guarantee big wins or lots of success. And throughout that uphill battle, I think all of us look for hope, right? We all look for optimism. And mine is my daughter and this next generation.
Bạn thấy đấy, phá vỡ rào cản là việc của bạn và không phải là một cái gì đó mà thế giới mong đợi bạn trở thành. Đó là về việc không chấp nhận những giới hạn. Nó bắt đầu với cảm hứng, và nó là một nền tảng được xây dựng khi chọn lọc cái mọi người nghĩ gì là cách đúng đắn để làm mọi việc. Có rất nhiều người phá rào ở đây đang chiến đấu rất khó khăn để mở khóa cửa mà họ có thể không bao giờ bước qua, nhưng họ vẫn làm bởi vì chúng ta đang đứng trên vai của những người đi trước. Đó là một trận chiến khó khăn, và nó không đảm bảo thắng lớn hay nhiều thành công. Và trong suốt cuộc chiến cam go đó, tôi nghĩ rằng tất cả chúng ta đều tìm kiếm hy vọng, phải không? Tất cả chúng ta đều tìm kiếm sự lạc quan.
You see, I get to be the mom to an amazing 12-year-old daughter.
Đối với tôi là con gái và thế hệ tiếp theo.
Yes, I know. I am partial.
Bạn thấy đấy, tôi trở thành mẹ của một cô con gái 12 tuổi tuyệt vời. Vâng tôi biết. Tôi không hoàn hảo.
(Laughter)
(Cười)
But she's pretty dope. I've been fortunate enough to travel the world with her while she allows her mom to fight for her dreams. We've played in Russia, and I say we because she really does think she's part of the team.
Nhưng cô bé rất ngầu. Tôi đã đủ may mắn đi du lịch thế giới với cô bé trong khi cô bé cho phép mẹ chiến đấu cho ước mơ của mình. Chúng tôi đã đi chơi ở Nga, và tôi nói chúng tôi vì cô bé thực sự nghĩ rằng bé là một phần của nhóm.
(Laughter)
(Cười)
We played in Russia, Turkey, China. And throughout that journey, I thought I would be the one teaching her, challenging her, being the example for her. But I’ve realized it’s a two-way street. You see, at three years old, I decided to enroll her in school in Russia. I was like, I wanted her to have a normal life, right? I want her to be able to meet kids her age. So at three, she befriended this little girl. Her name was Masha. Masha didn't speak any English. Lailaa barely spoke Russian, but her parents invited us over to their house. And so we went. We went for this playdate. So we knock on the door, and Masha's parents open the door so graciously and welcome us into their home. And we step forward, and I realize there’s no floor. It's a modest home. It's one room with a couch on the side that pulls out into the bed that they sleep on. There's a wood fire oven in the middle that heats the room and that they cook with. And at three years old, I was concerned. So I go to grab Lailaa, but I was too late. She looked in the corner and she said, “A dollhouse!” And Masha and Lailaa ran to the corner to play with the dollhouse. I'm so proud that that's my kid, and I can't say that I had much to do with that. She has a way of like uniting people, finding commonality, of rolling with the punches, of making the best of situations.
Chúng tôi đã chơi ở Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc. Và trong suốt cuộc hành trình đó, tôi nghĩ tôi sẽ là người dạy cô bé, thách thức cô bé, là tấm gương cho cô bé. Nhưng tôi nhận ra đó là đường hai chiều. Bạn thấy đấy, lúc ba tuổi, tôi quyết định đăng kí cho cô bé trong trường học ở Nga. Tôi giống như, tôi muốn cô bé có một cuộc sống bình thường, phải không? Tôi muốn cô bé có thể để gặp những đứa trẻ cùng tuổi. Vì vậy, lúc ba tuổi, cô bé đã kết bạn với cô gái nhỏ này. Tên bé ấy là Masha. Masha không nói được tiếng Anh. Lailaa hầu như không nói được tiếng Nga, nhưng bố mẹ cô bé đã mời chúng tôi qua nhà của họ. Và vì vậy chúng tôi đã đi. Chúng tôi đã tới ngày hẹn chơi này. Chúng tôi gõ cửa, và cha mẹ của Masha mở cửa một cách ân cần và chào mừng chúng tôi vào nhà của họ. Và chúng tôi tiến về phía trước, và tôi nhận ra là không có tầng. Đó là một ngôi nhà nhỏ. Đó là một phòng với một chiếc ghế dài ở bên cạnh kéo ra giường mà họ ngủ. Có một lò đốt củi ở giữa làm nóng căn phòng và là chỗ họ nấu ăn. Và lúc ba tuổi, tôi đã để ý. Vì vậy, tôi nắm tay Lailaa, nhưng tôi đã quá muộn. Cô bé nhìn vào góc và nói: “Một ngôi nhà búp bê!” Và Masha và Lailaa chạy đến góc để chơi với ngôi nhà búp bê. Tôi rất tự hào vì đó là con tôi, và tôi không thể nói rằng tôi đã dạy cô bé điều đó. Cô bé có một cách kết nối mọi người, tìm điểm chung, lăn lộn với những cú đấm, tận dụng các tình huống tốt nhất.
I’ve always wanted to uplift her, because the messaging that I received from home was never shrink yourself to fit into this world, that you're enough, that everyone is enough, but you need to be individually you all the time. I was fortunate to grow up in an environment with my parents and my two brothers who empowered me every single day. They told me I can do anything I set my mind to, so much so that my nickname was “Can Do.”
Tôi luôn muốn nâng đỡ cô bé, bởi vì điều mà tôi đã học được từ gia đình đó là không bao giờ thu mình lại để phù hợp với thế giới này, rằng bạn là đủ, tất cả mọi người là đủ, nhưng bạn cần phải là chính mình mọi lúc. Tôi may mắn lớn lên trong một môi trường có cha và mẹ và hai anh trai của tôi, người đã truyền lửa cho tôi mỗi ngày. Họ nói với tôi rằng tôi có thể làm bất cứ điều gì, tôi đặt tâm trí của mình vào, nhiều đến nỗi biệt danh của tôi là “Có thể làm được”.
(Laughter)
(Cười)
And it was later extended by my brothers to “Can Do Anything And Get Away With It.”
Và sau đó nó đã được mở rộng bởi những người anh em của tôi để “Có thể làm bất cứ
(Laughter)
điều gì và thoát khỏi nó.”
I was the baby of the family.
(Cười)
Yes, I was the baby, and I didn't lack confidence. If I wasn't kicking the ball out of the recess school parking lot in a dress, to my moms despise, or high, high in the trees. I loved to compete. At everything, not just in sports, either. This one time my teacher in elementary school, he said, "I want to know who can learn the helping verb song the fastest.
Tôi là đứa con nhỏ của gia đình. Vâng, tôi là một đứa trẻ, và tôi không hề thiếu tự tin. Nếu tôi không mặc váy đá quả bóng ra khỏi bãi đậu xe của trường trong giờ giải lao, trước sự phật ý của mẹ tôi, thì cũng hoặc là đá cao lên cây. Tôi thích cạnh tranh. Ở tất cả mọi thứ, không chỉ trong thể thao. Có lần giáo viên của tôi ở trường tiểu học nói: “Tôi muốn biết ai có thể học bài hát trợ động từ nhanh nhất.”
(Sings)
(Hát)
(Laughter)
(Cười)
I love to compete. I was that kid. I was that kid.
Tôi thích cạnh tranh. Tôi từng là đứa trẻ đó. Tôi là đứa trẻ đó.
(Applause)
(Vỗ tay)
But what I loved so much was that I was allowed to be me. I was allowed to compete. I was allowed to speak my mind. My parents encouraged that. Just because you're a girl, you don't have to stay in a certain lane.
Nhưng những gì tôi yêu rất nhiều là tôi đã được phép là tôi. Tôi đã được phép cạnh tranh. Tôi được phép nói ra suy nghĩ của mình. Bố mẹ tôi đã khuyến khích điều đó. Chỉ vì bạn là một cô gái, bạn không cần phải ở trong một làn đường nhất định.
And then something happened in 1997. The women’s professional basketball league started. The WNBA had its inaugural season when I was 11 years old, and I saw people that looked like me playing the game that I loved so much. I no longer had to go out in the driveway and try to dunk like Michael Jordan. I could go out and get buckets like Cynthia Cooper.
Và sau đó một điều gì đó đã xảy ra vào năm 1997. Giải vô địch quốc gia bóng rổ nữ chuyên nghiệp bắt đầu. WNBA đã có mùa giải khai mạc khi tôi 11 tuổi, và tôi thấy những người giống tôi chơi trò chơi mà tôi rất yêu thích. Tôi không còn phải ra ngoài đường lái xe nữa và cố gắng úp rổ như Michael Jordan. Tôi có thể đi ra ngoài và lấy xô như Cynthia Cooper.
(Applause)
(Vỗ tay)
You see, my parents encouraged sports because sports in their eyes was a microcosm of life. You learn to win. You learn to lose. You learn to work through obstacles. You learn to get up when you don't want to. You learn to value differences, because those are important. But as I ventured out into the world, I realized, like, the world wasn't so uplifting towards differences, right? The world had a way of ... putting differences in a box.
Bạn thấy đấy, bố mẹ tôi khuyến khích thể thao bởi vì thể thao trong mắt họ là một mô hình thu nhỏ của cuộc sống. Bạn học cách chiến thắng. Bạn học cách thua cuộc. Bạn học cách vượt qua những trở ngại. Bạn học cách đứng dậy khi bạn không muốn. Bạn học cách coi trọng sự khác biệt, bởi vì đó là những điều quan trọng. Nhưng khi tôi mạo hiểm ra ngoài thế giới, tôi nhận ra thế giới không quá nâng cao việc hướng tới sự khác biệt, phải không? Thế giới đã có một cách... đặt sự khác biệt trong một hộp.
For instance, I received my girls basketball uniform in middle school. It was old and smelly and tight. The boys got brand new ones. My brother worked his butt off to get into one of the most prestigious medical schools in the country. My family was so proud. We heard the whispers: they said, “Quotas.” The world had a way of just putting differences in a box and then getting mad when we had the audacity to not fit. Just as an individual, you get mad at me for not fitting in the box that you made.
Ví dụ, tôi đã nhận được bộ đồng phục bóng rổ từ các cô gái ở trường trung học. Nó đã cũ và có mùi và chật. Các chàng trai có những cái mới toanh. Anh trai tôi đã học cật lực để được vào một trong những nơi có uy tín nhất các trường y tế trong cả nước. Gia đình tôi đã rất tự hào. Chúng tôi nghe thấy những lời thì thầm: họ nói: “Hạn ngạch.” Thế giới có một con đường chỉ đặt sự khác biệt vào một chiếc hộp và sau đó nổi điên khi chúng tôi có sự táo bạo để vượt ra khỏi nó. Chỉ với tư cách là một cá nhân, bạn giận tôi vì không phù hợp trong hộp mà bạn đã làm.
There was a time that went by where ... I didn't want to say yes to the basketball question. Because if I checked that box, then I checked all of their other assumptions, right? So competitive juices kicked in. I'll show you, I'll show you. I'm going to be the best. Girls can't dunk in a game? I'll dunk twice.
Đã có một khoảng thời gian khi... tôi không muốn nói có cho câu hỏi bóng rổ. Bởi vì nếu tôi đánh dấu vào ô đó, cũng đồng nghĩa với việc đánh dấu tất cả các giả định khác của họ, phải không? Thế nên tính cạnh tranh trỗi dậy. Tôi sẽ cho bạn thấy, tôi sẽ chỉ cho bạn. Tôi sẽ trở thành người giỏi nhất. Con gái không thể chơi game? Tôi sẽ úp rổ hai lần.
(Applause)
(Vỗ tay)
You can't hold up an MVP trophy pregnant? OK, I'll show you. You can't have a family, a career and nurse your daughter. I came back nine weeks post-delivery and I played in a game, and I nursed my daughter for 13 months.
Bạn không thể cầm cúp MVP khi mang thai? OK, tôi sẽ chỉ cho bạn. Bạn không thể có một gia đình, một nghề nghiệp và chăm sóc con gái của bạn. Tôi đã trở lại chín tuần sau khi sinh và tôi đã chơi trong một trận, và tôi đã nuôi con gái mình trong 13 tháng.
(Applause)
(Vỗ tay)
You can't be on the cover of a video game. You can’t do a TED Talk as an athlete.
Bạn không thể ở trên bìa một trò chơi điện tử. Bạn không thể thực hiện TED Talk với tư cách là một vận động viên.
(Cheers)
(Chúc mừng)
(Applause)
(Vỗ tay)
But this entire time, my idea of breaking barriers was being something so that the world could see that it was possible. But breaking down barriers isn't always records.
Nhưng toàn bộ thời gian, ý tưởng phá vỡ rào cản của tôi là một cái gì đó để thế giới có thể thấy rằng điều đó là có thể. Nhưng phá bỏ các rào cản không phải lúc nào cũng là kỉ lục.
In [2021], like most of you, I sat around the television because I knew this was a moment. I sat my daughter front and center. I said, "Lailaa, watch this." The first African-American Asian Vice President was being sworn in. This is a moment that you might not appreciate now.
Vào năm 2021, giống như hầu hết các bạn, tôi ngồi quanh tivi bởi vì tôi biết đây là một khoảnh khắc. Tôi cho con gái ngồi trước và chính giữa. Tôi nói: “Lailaa, xem này.” Phó Tổng thống người Mỹ gốc Phi lai Á đang tuyên thệ nhậm chức. Đây là một khoảnh khắc mà bạn có thể không đánh giá cao bây giờ.
(Applause)
(Vỗ tay)
But in time you will. And as Kamala Harris was being sworn in, I said, “Lailaa, now look at her. Now you can do that too.”
Nhưng theo thời gian bạn sẽ thấy. Và khi Kamala Harris tuyên thệ nhậm chức, tôi nói: “Lailaa, bây giờ hãy nhìn cô ấy. Giờ thì con cũng có thể làm được điều đó ”
And Lailaa looked at me. She looked through my eyes, and she said, “Why couldn’t I before?”
Và Lailaa nhìn tôi. Cô bé nhìn vào mắt tôi và nói: “Tại sao trước đây con không làm được?”
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
Suddenly, I felt this big because I had become what I despised the most in this world. I had put her in a box because you see, the story that the world told me was women aren’t Vice Presidents. And I had assumed that that's what they had told my daughter. I'm telling you, Generation Z, my daughter's generation, they're changing the world, they're changing the world through conversation, through unity and through living as though boxes and barriers don't exist. It's no longer enough to just put your head down. Get the job. Accomplish the feat. We have to unite, to come together, to figure out why barriers are there in the first place. And Generation Z is doing that. They're listening. They're seeing both sides. And they're uniting for causes that don't directly impact them. We have entire sports leagues that are standing up for what they believe in. It's no longer just one athlete. We have men that are fighting for women to receive equal pay. We have white allies that are protesting racial inequalities. We are talking about mental health.
Đột nhiên, tôi cảm thấy điều này thật lớn bởi vì tôi đã trở thành thứ mà tôi ghét nhất trên đời này. Tôi đã đặt cô bé vào một cái hộp bởi vì bạn thấy, câu chuyện mà thế giới đã kể cho tôi rằng phụ nữ không phải là Phó Tổng thống. Và tôi đã cho rằng đó là những gì họ đã nói với con gái tôi. Tôi đang nói với bạn, thế hệ Z, thế hệ con gái tôi, họ đang thay đổi thế giới, họ đang thay đổi thế giới thông qua cuộc trò chuyện, thông qua sự thống nhất và thông qua cuộc sống như thể hộp và rào cản không tồn tại. Cứ cúi đầu mãi thì chưa đủ. Hãy tìm công việc. Hãy hoàn thành kỳ tích. Chúng ta phải đoàn kết cùng nhau tìm ra lý do tại sao các rào cản có ở đó ngay từ đầu. Và thế hệ Z đang làm điều đó. Họ đang lắng nghe. Họ đang nhìn thấy cả hai mặt. Và họ đang hợp nhất vì những nguyên nhân không tác động trực tiếp đến họ. Chúng ta có toàn bộ các giải đấu thể thao đang đứng lên cho những gì họ tin tưởng. Đó không còn chỉ là một vận động viên nữa. Chúng ta có những người đàn ông đang chiến đấu để phụ nữ được trả công bình đẳng. Chúng ta có các đồng minh da trắng phản đối sự bất bình đẳng về chủng tộc. Chúng ta đang nói về sức khỏe tinh thần.
And you know what's so special? My daughter the other week came up and handed me a list of stores that we're not allowed to shop at anymore.
Và bạn biết điều gì đặc biệt không? Con gái tôi tuần trước đến và đưa tôi danh sách các cửa hàng mà chúng tôi không được phép mua sắm ở đó nữa.
(Laughter)
(Cười)
I’m like, “Lailaa, like, another lesson, like, already?” She's like, "Mom, we're not allowed to shop at these stores because they're not body positive and body conscious towards all shapes and sizes.”
Tôi như kiểu: “Lailaa, giống như, một bài học khác, giống như, sẵn sàng chưa? ” Cô bé nói: “Mẹ ơi, chúng ta không được phép mua sắm tại các cửa hàng này bởi chúng không đủ hình dáng và kích cỡ cho cơ thể và tinh thần tích cực.”
(Applause)
(Vỗ tay)
And you know what, I'm listening, I'll be honest, and I'm learning, and you should, too, because my optimism lies in the next. That they will take our obstacles, our struggles, our insecurities, our challenges and not see them as obstacles, but as opportunities. Or they may not even acknowledge them at all.
Và bạn biết không, tôi đang nghe, tôi thực sự đang học hỏi và bạn cũng nên làm vậy bởi vì sự lạc quan của tôi nằm ở điều tiếp theo. Rằng họ sẽ lấy những trở ngại của chúng ta, những cuộc đấu tranh của chúng ta, những bất an của chúng ta, những thách thức của chúng ta và không coi chúng là chướng ngại vật, mà là cơ hội. Hoặc họ có thể thậm chí không thừa nhận chúng.
I'm proud because Generation Z are proud, bold, and they're themselves. Because those ... that were told that they can't their entire life are having kids that are making us believe that we can.
Tôi tự hào vì thế hệ Z, táo bạo và họ là chính họ. Vì những người... cả đời họ bị người khác bảo rằng họ không thể, lại có những đứa con khiến chúng tôi tin rằng chúng tôi có thể.
So go ahead, ask me if I play basketball, and I’ll proudly say, “Yes.” Because I realize I was the one putting basketball in a box all along.
Vì vậy, hãy tiếp tục, hỏi tôi xem tôi có chơi bóng rổ không, và tôi sẽ tự hào nói: “Có.” Bởi vì tôi nhận ra mình chính là người đặt bóng rổ vào một cái hộp.
Thank you so much for this opportunity.
Xin cảm ơn rất nhiều vì cơ hội này.
(Cheers)
(Chúc mừng)
(Applause)
(Vỗ tay)