I'm going to tell you a little bit about my TEDxHouston Talk. I woke up the morning after I gave that talk with the worst vulnerability hangover of my life. And I actually didn't leave my house for about three days.
Tôi sẽ nói với các bạn một chút về bài nói của tôi tại TEDxHouston Tôi thức dậy vào buổi sáng ngày hôm sau khi tôi thực hiện bài nói đó với sự dễ tổn thương bị đọng lại tồi tệ nhất trong đời mình. Và thực sự là tôi đã không rời khỏi nhà trong khoảng ba ngày.
The first time I left was to meet a friend for lunch. And when I walked in, she was already at the table. I sat down, and she said, "God, you look like hell." I said, "Thanks. I feel really -- I'm not functioning." And she said, "What's going on?" And I said, "I just told 500 people that I became a researcher to avoid vulnerability. And that when being vulnerable emerged from my data, as absolutely essential to whole-hearted living, I told these 500 people that I had a breakdown. I had a slide that said 'Breakdown.' At what point did I think that was a good idea?"
Lần đầu tôi rời khỏi nhà là hẹn ăn trưa với một người bạn. Khi tôi bước vào, cô ấy đã ngồi tại bàn. Tôi ngồi xuống và cô ấy nói rằng, "Chúa ơi, cậu trông tệ quá." Tôi đáp "Cám ơn cậu. Mình thực sự cảm thấy -- đầu óc mình chẳng thể hoạt động nổi" Và cô ấy hỏi tôi "Có chuyện gì vậy?" Tôi đáp "Mình đã nói chuyện trước 500 người rằng mình trở thành một nhà nghiên cứu để tránh tính dễ bị tổn thương. Và khi dữ liệu của mình cho thấy rằng sự tổn thương như là một bản chất tất yếu để sống bằng cả trái tim, mình đã nói với 500 người này rằng mình đã suy sụp. Mình chiếu một slide có chữ Suy sụp trên đó. Không hiểu sao mình lại nghĩ rằng đó là một ý tưởng hay?"
(Laughter)
(Cười)
And she said, "I saw your talk live-streamed. It was not really you. It was a little different than what you usually do. But it was great." And I said, "This can't happen. YouTube, they're putting this thing on YouTube. And we're going to be talking about 600, 700 people."
Và cô ấy nói "Mình đã xem trực tuyến bài nói của cậu. Đó không thực sự là cậu. Nó khác một chút so với những gì cậu thường làm. Nhưng bài nói rất tuyệt." Và tôi đã nói rằng, "Điều này không thể xảy ra. YouTube, họ sẽ đưa nó lên YouTube Và rồi chúng ta sẽ nói về việc 600 rồi 700 người sẽ xem nó.
(Laughter)
(Cười)
And she said, "Well, I think it's too late."
Cô ấy nói "Chà, mình nghĩ bây giờ đã quá trễ rồi."
And I said, "Let me ask you something." And she said, "Yeah." I said, "Do you remember when we were in college, really wild and kind of dumb?" She said, "Yeah." I said, "Remember when we'd leave a really bad message on our ex-boyfriend's answering machine? Then we'd have to break into his dorm room and then erase the tape?"
Và tôi nói với cô ấy rằng "Cho mình hỏi cậu một điều." Cô ấy trả lời "Được" Và tôi nói rằng "Cậu có nhớ khi còn học đại học chúng ta thực sự hơi thiếu suy nghĩ và đại loại là khùng khùng không" Cô ấy trả lời "Ừ" Tôi nói tiếp "Cậu có nhớ khi chúng ta để lại một lời nhắn thực sự rất tệ trong máy trả lời tự động của bạn trai cũ không? Rồi sau đó chúng ta đã phải đột nhập vào phòng ký túc xá của hắn ta để xóa đoạn băng đó đi không?"
(Laughter)
(Cười)
And she goes, "Uh... no."
Và cô ấy đi "Ồ ....không."
(Laughter)
(Cười)
Of course, the only thing I could say at that point was, "Yeah, me neither. Yeah -- me neither."
Vì thế dĩ nhiên, điều duy nhất tôi có thể nghĩ đến để nói vào lúc này là, "Ừ, mình cũng không. phải...mình cũng không."
And I'm thinking to myself, "Brené, what are you doing? Why did you bring this up? Have you lost your mind? Your sisters would be perfect for this."
Và tôi tự nhủ với bản thân mình, "Brene, mình đang làm gì vậy? Mình đang làm gì đây? Tại sao mình lại nghĩ đến chuyện này? Mình mất trí rồi hả? Mấy chị/em của mình sẽ rất giỏi về điều này."
(Laughter)
Rồi tôi đưa mắt nhìn lại cô ấy và rồi cô ấy hỏi,
So I looked back up and she said, "Are you really going to try to break in and steal the video before they put it on YouTube?"
"Cậu thực sự sẽ cố đột nhập vào và lấy cắp đoạn video đó trước khi họ đưa nó trên YouTube sao?"
(Laughter)
Và tôi trả lời "Mình chỉ đang nghĩ một chút về việc đó thôi."
And I said, "I'm just thinking about it a little bit."
(Cười)
(Laughter)
Cô ấy nói "Cậu đúng là điển hình của dễ bị tổn thương nhất trên đời."
She said, "You're like the worst vulnerability role model ever."
(Cười)
(Laughter)
Then I looked at her and I said something that at the time felt a little dramatic, but ended up being more prophetic than dramatic. "If 500 turns into 1,000 or 2,000, my life is over."
Sau đó tôi nhìn cô ấy và tôi đã nói điều gì đó tại thời điểm đó thì là hơi nói quá một chút nhưng sau cùng lại thấy giống với tiên đoán hơn. Tôi nói, "Nếu 500 trở thành 1,000 hoặc 2,000 đời mình thế là hết."
(Laughter)
(Cười)
I had no contingency plan for four million.
Tôi không có kế hoạch dự phòng cho 4 triệu người.
(Laughter)
(Cười)
And my life did end when that happened. And maybe the hardest part about my life ending is that I learned something hard about myself, and that was that, as much as I would be frustrated about not being able to get my work out to the world, there was a part of me that was working very hard to engineer staying small, staying right under the radar. But I want to talk about what I've learned.
Và cuộc sống của tôi đã kết thúc khi điều đó xảy ra. Có lẽ phần khó nhất về sự kết thúc cuộc đời của tôi là tôi đã học được điều gì đó rất khó khăn về bản thân mình, và đó là, nhiều như tôi cảm thấy thất vọng về việc không thể mang công việc của mình ra với thế giới có một phần trong tôi đang làm việc rất chăm chỉ để nó nằm trong tầm kiểm soát để tránh bị nhòm ngó. Nhưng tôi muốn nơi về những gì tôi đã học.
There's two things that I've learned in the last year. The first is: vulnerability is not weakness. And that myth is profoundly dangerous. Let me ask you honestly -- and I'll give you this warning, I'm trained as a therapist, so I can out-wait you uncomfortably -- so if you could just raise your hand that would be awesome -- how many of you honestly, when you're thinking about doing or saying something vulnerable think, "God, vulnerability is weakness." How many of you think of vulnerability and weakness synonymously? The majority of people. Now let me ask you this question: This past week at TED, how many of you, when you saw vulnerability up here, thought it was pure courage? Vulnerability is not weakness. I define vulnerability as emotional risk, exposure, uncertainty. It fuels our daily lives. And I've come to the belief -- this is my 12th year doing this research -- that vulnerability is our most accurate measurement of courage -- to be vulnerable, to let ourselves be seen, to be honest.
Có hai điều mà tôi đã học được trong năm qua. Điều đầu tiên là tính dễ bị tổn thương không phải là sự yếu đuối. Và quan niệm cho rằng tính dễ tổn thương là sự yếu đuối là hết sức nguy hiểm. Cho phép tôi hỏi các bạn một cách trung thực -- và tôi cũng cảnh báo các bạn điều này. Tôi được đào tạo là một nhà trị liệu bởi vậy tôi có thể kiên nhẫn chờ bạn trả lời -- vì thế nếu bạn có thể thì chỉ việc giơ tay lên, điều đó thật tuyệt vời -- bao nhiêu người trong số các bạn trung thực mà nói, khi bạn nghĩ về việc làm một điều gì đó dễ bị công kích hay nói điều gì đó có thể gây tổn thương cho bạn, đều nghĩ rằng "Chúa ơi, dễ bị tổn thương đúng là yếu đuối. Đây là sự yếu đuối?" Bao nhiêu các bạn nghĩ rằng dễ bị tổn thương đồng nghĩa với việc yếu đuối? Phần đông các bạn. Bây giờ cho phép tôi hỏi các bạn câu hỏi này: Tuần trước tại TED, bao nhiêu trong số các bạn khi thấy tính dễ bị tổn thương dâng cao ở đây, nghĩ rằng nó chính là sự can đảm? Dễ bị tổn thương không phải là sự yếu đuối. Tôi định nghĩa tính dễ bị tổn thương như là một sự mạo hiểm, sự bộc lộ và tính không chắc chắn về mặt cảm xúc Nó khích động cuộc sống mỗi ngày của chúng ta. Và tôi có một niềm tin -- đây là năm thứ 12 tôi thực hiện nghiên cứu này -- rằng sự dễ bị tổn thương là thước đo chính xác nhất của lòng dũng cảm -- hãy dễ tổn thương, hãy để chúng ta được thấy, hãy thành thật.
One of the weird things that's happened is, after the TED explosion, I got a lot of offers to speak all over the country -- everyone from schools and parent meetings to Fortune 500 companies. And so many of the calls went like this, "Dr. Brown, we loved your TED talk. We'd like you to come in and speak. We'd appreciate it if you wouldn't mention vulnerability or shame."
Một trong những điều kỳ lạ đã xảy ra là sau bài nói về tính dễ tổn thương tại TED của tôi lan đi nhanh chóng, tôi đã nhận được nhiều lời đệ nghị diễn thuyết ở khắp nơi trên thế giới -- mọi người từ các cuộc họp phụ huynh và trường học cho đến các công ty trong bảng xếp hạng Fortune 500 (500 công ty lớn nhất Hoa Kỳ) Và rất nhiều cuộc gọi đến như thế này, "Xin chào Tiến sỹ Brown, chúng tôi rất thích bài nói của cô ở TED. Chúng tôi muốn mời cô đến đây và diễn thuyết. Chúng tôi rất cảm kích nếu cô không đề cập đến sự dễ bị tổn thương hay sự xấu hổ."
(Laughter)
(Cười)
What would you like for me to talk about? There's three big answers. This is mostly, to be honest with you, from the business sector: innovation, creativity and change.
Vậy các anh muốn tôi nói về cái gì? Có ba câu trả lời lớn. Thành thực nói với các bạn rằng đây là những điều chính yếu từ lĩnh vực kinh doanh: sự cải tiến, sự sáng tạo
(Laughter)
và thay đổi.
So let me go on the record and say, vulnerability is the birthplace of innovation, creativity and change.
Vì vậy cho phép tôi công khai ý kiến của mình về điều này đó là, tính dễ bị tổn thương chính là nơi sinh ra sự cải tiến, tính sáng tạo và thay đổi.
(Applause)
(Vỗ tay)
To create is to make something that has never existed before. There's nothing more vulnerable than that. Adaptability to change is all about vulnerability.
Sáng tạo là làm ra một thứ gì đó mà chưa từng tồn tại trước đó. Không có gì dễ bị tổn thương hơn điều đó. Thích ứng với sự thay đổi là tất cả về sự dễ bị tổn thương.
The second thing, in addition to really finally understanding the relationship between vulnerability and courage, the second thing I learned, is this: We have to talk about shame. And I'm going to be really honest with you. When I became a "vulnerability researcher" and that became the focus because of the TED talk -- and I'm not kidding.
Điều thứ hai, bổ sung vào hiểu biết sau cùng rằng mối quan hệ giữa sự dễ bị tổn thương và lòng can đảm, điều thứ hai tôi học được là đây: Chúng ta phải nói về sự xấu hổ. Và tôi sẽ thành thực với các bạn Khi tôi trở thành một "nhà nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương" và đã trở thành trung tâm nhờ bài nói tại TED -- và tôi không đùa đâu.
I'll give you an example. About three months ago, I was in a sporting goods store buying goggles and shin guards and all the things that parents buy at the sporting goods store. About from a hundred feet away, this is what I hear: "Vulnerability TED! Vulnerability TED!"
Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ. Khoảng ba tháng trước, tôi đang ở trong một cửa hàng bán đồ thể thao để mua kính bảo hộ và thiết bị bảo vệ ống quyển và tất cả những thứ mà các bậc cha mẹ thường mua tại cửa hàng bán đồ thể thao. Cách xa chừng 30m, đây là những gì tôi nghe thấy: "Vulnerability TED! Vulnerability TED!"
(Laughter)
(Cười)
(Laughter ends)
I'm a fifth-generation Texan. Our family motto is "Lock and load." I am not a natural vulnerability researcher. So I'm like, just keep walking, she's on my six.
Tôi là người Texas thế hệ thứ năm Phương châm của gia đình chúng tôi là "Lock and load" (tức: luôn chuẩn bị sẵn sàng để chiến đấu) Tôi không tự nhiên là một là nhà nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương. Vì vậy tôi chỉ cứ bước đi, và cô ta đã trong tầm ngắm sẵn sàng của tôi.
(Laughter)
(Cười)
And then I hear, "Vulnerability TED!" I turn around, I go, "Hi." She's right here and she said, "You're the shame researcher who had the breakdown."
Và rồi tôi nghe thấy "Vulnerability TED!" Tôi quay lại, bước đến "Xin chào" Cô ấy ở ngay đây và trò chuyện, "Cô chính là nhà nghiên cứu về sự xấu hổ, người đã bị suy sụp"
(Laughter)
(Cười)
At this point, parents are, like, pulling their children close.
Lúc này, các bậc cha mẹ kiểu như kéo những đứa trẻ lại gần.
(Laughter)
"Nhìn xem."
"Look away." And I'm so worn out at this point in my life, I look at her and I actually say, "It was a fricking spiritual awakening."
Và lúc này tôi rất mệt mỏi. Tôi nhìn cô ấy và nói rằng "Bài nói đó thực sự là sự thức tỉnh trong tâm hồn"
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
And she looks back and does this, "I know."
Cô ấy quay lại nhìn tôi và làm như thế này, "Tôi biết."
(Laughter)
Và cô ấy nói,
And she said, "We watched your TED talk in my book club. Then we read your book and we renamed ourselves 'The Breakdown Babes.'"
"Chúng tôi đã xem bài nói của chị trên TED ở câu lạc bộ sách của tôi. Rồi chúng tôi đã đọc sách của chị và chúng tôi đổi tên cho câu lạc bộ sách của mình là 'The Breakdown Babes.'" (tạm dịch "Những cô gái trẻ ngây thơ bị suy sụp")
(Laughter)
Và cô ấy nói rằng "Cụm từ của chúng tôi là:
And she said, "Our tagline is: 'We're falling apart and it feels fantastic.'"
"Chúng ta suy sụp và cảm giác ấy thật tuyệt vời"
(Laughter)
(Cười)
You can only imagine what it's like for me in a faculty meeting.
Từ đó, bạn có thể hình dung
(Sighs)
tôi như thế nào trong cuộc họp ở công ty.
So when I became Vulnerability TED, like an action figure -- Like Ninja Barbie, but I'm Vulnerability TED -- I thought, I'm going to leave that shame stuff behind, because I spent six years studying shame before I started writing and talking about vulnerability. And I thought, thank God, because shame is this horrible topic, no one wants to talk about it. It's the best way to shut people down on an airplane. "What do you do?" "I study shame." "Oh."
Khi tôi trở thành "Vulnerability TED", như một nhân vật hành động -- kiểu như Ninja Barbie, nhưng tôi là "Vulnerability TED" -- Tôi nghĩ rằng tôi sẽ để lại những xấu hổ đó đằng sau, vì tôi đã trải qua sáu năm nghiên cứu về sự xấu hổ trước khi tôi thực sự bắt đầu viết và nói về sự dễ bị tổn thương. Tôi nghĩ, cảm tạ Chúa, vì sự xấu hổ là đề tài khủng khiếp này, nên không có ai muốn nói về nó. Đây là cách tốt nhất để mọi người không bắt chuyện để nói trên máy bay. "Cô làm nghề gì?" "Tôi nghiên cứu về sự xấu hổ" "Ồ".
(Laughter)
(Cười)
And I see you.
Và tôi thấy anh đó.
(Laughter)
(Cười)
But in surviving this last year, I was reminded of a cardinal rule -- not a research rule, but a moral imperative from my upbringing -- "you've got to dance with the one who brung ya". And I did not learn about vulnerability and courage and creativity and innovation from studying vulnerability. I learned about these things from studying shame. And so I want to walk you in to shame. Jungian analysts call shame the swampland of the soul. And we're going to walk in. And the purpose is not to walk in and construct a home and live there. It is to put on some galoshes -- and walk through and find our way around. Here's why.
Để tiếp tục cho đến hết năm vừa rồi, tôi được nhắc về một quy tắc cơ bản -- không phải là một quy tắc nghiên cứu, nhưng là một mệnh lệnh về đạo đức từ sự giáo dục của bản thân rằng -- bạn phải tiếp tục làm những gì mà bạn thành công. Và tôi đã không học về sự dễ bị tổn thương lòng can đảm, sự sáng tạo và cải tiến từ việc nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương. Tôi học những điều này từ nghiên cứu về sự xấu hổ. Và vì vậy tôi muốn các bạn bước vào sự xấu hổ. Các nhà phân tích tâm lý học gọi sự xấu hổ là đầm lầy của tâm hồn. Và chúng ta sẽ bước vào cái đầm lấy đó bây giờ. Mục đích để không bước vào trong và xây một ngôi nhà để sống trong đó. Là hãy mang giày cao su và bước qua và tìm đường ở xung quanh. Đây là lý do tại sao.
We heard the most compelling call ever to have a conversation in this country, and I think globally, around race, right? Yes? We heard that. Yes? Cannot have that conversation without shame. Because you cannot talk about race without talking about privilege. And when people start talking about privilege, they get paralyzed by shame. We heard a brilliant simple solution to not killing people in surgery, which is, have a checklist. You can't fix that problem without addressing shame, because when they teach those folks how to suture, they also teach them how to stitch their self-worth to being all-powerful. And all-powerful folks don't need checklists.
Chúng ta đã nghe cuộc kêu gọi thuyết phục chưa từng có để có một cuộc đối thoại ở đất nước này, và tôi nghĩ, nói chung rằng là đó là vấn đề xung quanh chủng tộc, phải không? Đúng không? Chúng ta đã nghe về về nó. Đúng không? Không thể có cuộc trò chuyện đó mà không có sự xấu hổ, vì các bạn không thể nói về chủng tộc mà không nói về đặc quyền. và khi người ta bắt đầu nói về đặc quyền, họ bị tê liệt bởi sự xấu hổ. Chúng ta đã nghe một giải pháp đơn giản và tuyệt vời để không giết người trong các cuộc phẫu thuật là có một danh sách kiểm tra. Các bạn không thể sửa chữa vấn đề mà không chỉ ra sự xấu hổ, vì khi họ dạy cho những con người này làm thế nào để khâu vết thương, họ cũng được dạy cách để tự khâu sự đáng giá của bản thân mình để nắm hết mọi quyền lực. Và những con người nắm giữ hết quyền lực này không cần danh sách kiểm tra
And I had to write down the name of this TED Fellow so I didn't mess it up here. Myshkin Ingawale, I hope I did right by you.
Và tôi đã phải viết ra tên của anh chàng TED Fellow này để không đọc lộn tên anh ấy ở đây. Myshkin Ingawale, hy vọng anh giúp tôi đọc đúng.
(Applause)
(Vỗ tay)
I saw the TED Fellows my first day here. And he got up and he explained how he was driven to create some technology to help test for anemia, because people were dying unnecessarily. And he said, "I saw this need. So you know what I did? I made it." And everybody just burst into applause, and they were like "Yes!" And he said, "And it didn't work.
Tôi đã thấy anh chàng TED Fellows trong ngày đầu tiên ở đây. Anh ấy đến và giải thích về việc làm thế nào mà anh ấy có động lực sáng tạo nên những kỹ thuật giúp kiểm tra thiếu máu vì con người đang chết một cách vô cớ. Và anh ấy nói "Tôi thấy được nhu cầu này. Và chị biết tôi đã làm gì không? Tôi đã thực hiện nó." Và mọi người vỗ tay nhiệt liệt, kiểu như nói rằng "Phải!" Và anh ấy nói "Và nó không thành công.
(Laughter)
Sau đó tôi đã phải làm thêm 32 lần nữa,
And then I made it 32 more times, and then it worked."
và rồi nó đã hoạt động."
You know what the big secret about TED is? I can't wait to tell people this. I guess I'm doing it right now.
Bạn biết bí mật lớn về TED là gì không? Tôi không thể đợi để nói với mọi người điều này. Tôi đoán ngay lúc này đây tôi đang làm điều đó rồi.
(Laughter)
(Cười)
This is like the failure conference.
Đây giống như là một hội nghị về sự thất bại.
(Laughter)
Không, không phải.
No, it is.
(Vỗ tay)
(Applause)
Bạn biết tại sao nơi này lại tuyệt vời không?
You know why this place is amazing? Because very few people here are afraid to fail. And no one who gets on the stage, so far that I've seen, has not failed. I've failed miserably, many times. I don't think the world understands that, because of shame.
Bởi vì rất ít người ở đây sợ bị thất bại. Và không ai ở trên sân khấu này tôi đã thấy cho đến nay mà chưa từng thất bại. Tôi đã từng thất bại một cách thê thảm, nhiều lần. Tôi không nghĩ thế giới hiểu điều này chính vì sự xấu hổ.
There's a great quote that saved me this past year by Theodore Roosevelt. A lot of people refer to it as the "Man in the Arena" quote. And it goes like this: "It is not the critic who counts. It is not the man who sits and points out how the doer of deeds could have done things better and how he falls and stumbles. The credit goes to the man in the arena whose face is marred with dust and blood and sweat. But when he's in the arena, at best, he wins, and at worst, he loses, but when he fails, when he loses, he does so daring greatly."
Có một đoạn trích dẫn từ bài diễn văn của cựu tổng thống Theodore Roosevelt. đã cứu tôi trong năm qua. Nhiều người biết đến nó với tên gọi "Con người trên Đấu trường" Và nó như thế này: "Vinh quang không thuộc về những kẻ hay chỉ trích phê phán, kẻ huênh hoang rằng mọi việc lẽ ra phải được làm tốt hơn nữa và chỉ ra rằng người ta đã vấp ngã thế nào, Vinh quang thuộc về những con người đã chiến đấu thực sự trên đấu trường với khuôn mặt thấm đẫm bụi bặm, mồ hôi và cả máu. Người chiến đấu anh dũng ở trên đấu trường, để giành được chiến thắng huy hoàng hay đã thất bại thảm hại, nhưng dù anh ấy có thất bại, anh ấy có vấp ngã anh ta cũng thất bại một cách dũng cảm đáng ngưỡng mộ."
And that's what this conference, to me, is about. Life is about daring greatly, about being in the arena. When you walk up to that arena and you put your hand on the door, and you think, "I'm going in and I'm going to try this," shame is the gremlin who says, "Uh, uh. You're not good enough. You never finished that MBA. Your wife left you. I know your dad really wasn't in Luxembourg, he was in Sing Sing. I know those things that happened to you growing up. I know you don't think that you're pretty, smart, talented or powerful enough. I know your dad never paid attention, even when you made CFO." Shame is that thing.
Và đó là những gì mà buổi hội thảo đối với tôi là như thế nào. Đó chính là những gì về cuộc sống, về việc dám mạo hiểm ra sao. về việc ở trên đấu trường. Khi bạn bước lên đấu trường và đặt bàn tay lên cửa bạn nghĩ rằng "Tôi sẽ bước vào và tôi sẽ cố gắng làm điều này." sự xấu hổ như một con quái vật nói rằng "Uhm, Uhm. Ngươi không đủ tốt. Ngươi chưa từng hoàn tất khóa MBA. Ngươi bị vợ bỏ. Ta biết cha Ngươi thực sự không ở Luxembourg, ông ta đang ở nhà tù Sing Sing. Ta biết những gì xảy đến với Ngươi khi Ngươi lớn lên. Ta biết Ngươi không nghĩ rằng Ngươi đủ xinh đẹp hay đủ thông minh hoặc khéo léo, đủ quyền lực. Ta biết cha Ngươi không bao giờ chú ý thậm chí dù Ngươi trở trở thành CFO" Sự xấu hổ là điều đó.
And if we can quiet it down and walk in and say, "I'm going to do this," we look up and the critic that we see pointing and laughing, 99 percent of the time is who? Us. Shame drives two big tapes -- "never good enough" -- and, if you can talk it out of that one, "who do you think you are?" The thing to understand about shame is, it's not guilt. Shame is a focus on self, guilt is a focus on behavior. Shame is "I am bad." Guilt is "I did something bad." How many of you, if you did something that was hurtful to me, would be willing to say, "I'm sorry. I made a mistake?" How many of you would be willing to say that? Guilt: I'm sorry. I made a mistake. Shame: I'm sorry. I am a mistake.
Và nếu chúng ta có thể làm nó lắng lại rồi bước vào và nói "Tôi sẽ làm điều này, chúng ta sẽ tìm và những kẻ chỉ trích mà chúng ta thấy bới móc và cười nhạo nhưng 99 phần trăm thời gian là những kẻ cười nhạo ấy là ai? Chúng ta. Sự xấu hổ làm thành hai thước băng lớn -- "không bao giờ đủ tốt" và nếu bạn có thể nói ra điều này, "Bạn nghĩ bạn là ai?" Hiểu về sự xấu hổ có nghĩa là nó không phải là tội lỗi. Sự xấu hổ tập trung vào bản thân, cảm giác tội lỗi tập trung vào hành vi. Sự xấu hổ là "Tôi tệ thật." Cảm giác tội lỗi là "Tôi đã làm điều gì đó xấu." Bao nhiêu người trong số các bạn, nếu các bạn làm điều đó gây tổn thương cho tôi, sẽ sẵn sàng nói rằng "Tôi xin lỗi. Tôi đã sai?" Bao nhiêu người trong số các bạn sẽ sẵn sàng nói như thế? Cảm giác tội lỗi: Tôi xin lỗi. Tôi đã làm sai. Sự xấu hổ: "Tôi xin lỗi. Tôi là một sai lầm.
There's a huge difference between shame and guilt. And here's what you need to know. Shame is highly, highly correlated with addiction, depression, violence, aggression, bullying, suicide, eating disorders. And here's what you even need to know more. Guilt, inversely correlated with those things. The ability to hold something we've done or failed to do up against who we want to be is incredibly adaptive. It's uncomfortable, but it's adaptive.
Có một sự khác biệt rất lớn giữa sự xấu hổ và cảm giác tội lỗi. Và đây là những gì bạn cần biết. Sự xấu hổ có liên quan chặt chẽ với sự nghiện ngập, thất vọng, bạo lực, tính hung bạo, đe dọa, tự tử, rối loạn ăn uống. Và đây là những gì bạn cần phải biết nhiều hơn. Cảm giác tội lỗi tương quan nghịch với những điều đó. Khả năng nắm giữ một thứ gì đó mà chúng ta đã làm hoặc không làm đối ngược lại với thứ mà chúng ta muốn trở thành là vô cùng dễ thích ứng. Nó không thoải mái, nhưng nó thích ứng tốt.
The other thing you need to know about shame is it's absolutely organized by gender. If shame washes over me and washes over Chris, it's going to feel the same. Everyone sitting in here knows the warm wash of shame. We're pretty sure that the only people who don't experience shame are people who have no capacity for connection or empathy. Which means, yes, I have a little shame; no, I'm a sociopath. So I would opt for, yes, you have a little shame. Shame feels the same for men and women, but it's organized by gender.
Một điều khác nữa mà bạn cần biết về sự xấu hổ là nó hoàn toàn phân biệt theo giới tính. Nếu sự xấu hổ được gột rửa trong tôi và trong chúa, thì cả hai cảm nhận như nhau. Mọi người ngồi ở đây đều biết đến sự ấm áp trong chính sự xấu hổ. Chúng ta gần như chắc chắn rằng chỉ có những người chưa trải qua sự xấu hổ là những người không có khả năng kết nối hay đồng cảm. Điều đó có nghĩa là, phải, tôi có một chút xấu hổ; không, tôi là một kẻ thái nhân cách (người không có cảm xúc). Vì vậy tôi sẽ chọn là, đúng, bạn có một chút xấu hổ. Cả nam giới và nữ giới đều cảm nhận sự xấu hổ như nhau. nhưng nó lại phân biệt giữa nam với nữ.
For women, the best example I can give you is Enjoli, the commercial. "I can put the wash on the line, pack the lunches, hand out the kisses and be at work at five to nine. I can bring home the bacon, fry it up in the pan and never let you forget you're a man." For women, shame is, do it all, do it perfectly and never let them see you sweat. I don't know how much perfume that commercial sold, but I guarantee you, it moved a lot of antidepressants and anti-anxiety meds.
Đối với phụ nữ, ví dụ hay nhất mà tôi có thể cho bạn thấy là đoạn quảng cáo nước hoa Enjoli: "Em có thể phơi đồ, chuẩn bị gói ghém bữa trưa, hôn các con, và làm việc cho đến 8:55. Em vẫn có thể đi làm để nuôi sống gia đình mình và không bao giờ khiến anh quên rằng anh là một người đàn ông." Đối với phụ nữ, sự xấu hổ là làm tất cả điều đó, làm một cách hoàn hảo và không bao giờ để người khác thấy bạn đang đổ mồ hôi. Tôi không biết bao nhiêu nước hoa bán được nhờ quảng cáo này, nhưng tôi đảm bảo với bạn, nó khiến rất nhiều thuốc chống trầm cảm và chống lo âu được bán ra.
(Laughter)
(Cười)
Shame, for women, is this web of unobtainable, conflicting, competing expectations about who we're supposed to be. And it's a straight-jacket.
Sự xấu hổ, đối với phụ nữ, là một mạng lưới của những kỳ vọng về cạnh tranh, mâu thuẫn và không thể đạt được về việc phải trở thành người như thế nào. Và nó là chiếc áo khoác được ủi phẳng lì.
For men, shame is not a bunch of competing, conflicting expectations. Shame is one, do not be perceived as what? Weak. I did not interview men for the first four years of my study. It wasn't until a man looked at me after a book signing, and said, "I love what say about shame, I'm curious why you didn't mention men." And I said, "I don't study men." And he said, "That's convenient."
Đối với đàn ông, sự xấu hổ không phải là một đống những kỳ vọng cạnh tranh, mâu thuẫn Sự xấu hổ chỉ có một thứ, đó là không bị nhận thấy là gì? Yếu đuối. Tôi đã không phỏng vấn nam giới trong suốt bốn năm đầu của nghiên cứu. Và cho đến khi một người đàn ông nọ nhìn tôi vào ngày nọ sau khi ký tặng sách, nói với tôi rằng "Tôi rất thích những gì cô nói về sự xấu hổ, tôi rất tò mò vì sao cô không đề cập đến nam giới." Và tôi đáp rằng "Tôi không nghiên cứu nam giới." Anh ta nói "Tiện nhỉ."
(Laughter)
(Cười)
And I said, "Why?" And he said, "Because you say to reach out, tell our story, be vulnerable. But you see those books you just signed for my wife and my three daughters?" I said, "Yeah." "They'd rather me die on top of my white horse than watch me fall down. When we reach out and be vulnerable, we get the shit beat out of us. And don't tell me it's from the guys and the coaches and the dads. Because the women in my life are harder on me than anyone else."
Tôi hỏi "Tại sao?" Và anh ta nói "Vì cô nói để tỏ mình, kể những chuyện của chúng ta, để dễ bị tổn thương. Nhưng cô có thấy những quyển sách cô vừa ký tặng là cho vợ và ba đứa con gái của tôi?" Tôi nói "Vâng." "Họ thà thấy tôi đau đớn đến chết nhưng vẫn cố tỏ ra mạnh mẽ hơn là nhìn tôi gục ngã. Khi chúng tôi tỏ mình và trông dễ bị tổn thương chúng tôi sẽ bị phản kháng ngay lập tức. và đó không phải là từ những người bạn, các huấn luận viên hay những ông bố, vì phụ nữ là người gây áp lực cho tôi hơn tất cả ai khác trong cuộc đời tôi."
So I started interviewing men and asking questions. And what I learned is this: You show me a woman who can actually sit with a man in real vulnerability and fear, I'll show you a woman who's done incredible work. You show me a man who can sit with a woman who's just had it, she can't do it all anymore, and his first response is not, "I unloaded the dishwasher!"
Vì vậy tôi bắt đầu phỏng vấn nam giới và hỏi những câu hỏi. Và điều tôi học được là: Bạn chỉ cho tôi một người phụ nữ có thể thực sự ngồi bên cạnh người đàn ông mà anh ấy đang trong tình cảnh dễ bị tổn thương hay sợ hãi, tôi sẽ chỉ cho bạn người phụ nữ đã làm được công việc đáng ngưỡng mộ. Bạn chỉ cho tôi một người đàn ông có thể ngồi bên cạnh một người phụ nữ khi cô ấy quá mệt mỏi về mọi thứ, và cô ấy không thể làm gì thêm nữa, thì phản ứng đầu tiên của anh ấy không phải là, "Anh sẽ dỡ chén bát trong máy rửa chén ra,"
(Laughter)
mà cần anh ấy thực sự lắng nghe --
But he really listens -- because that's all we need -- I'll show you a guy who's done a lot of work.
vì đó là tất cả những gì phụ nữ chúng tôi cần -- Như thế tôi sẽ chỉ cho bạn chàng trai có thể làm được rất nhiều việc.
Shame is an epidemic in our culture. And to get out from underneath it -- to find our way back to each other, we have to understand how it affects us and how it affects the way we're parenting, the way we're working, the way we're looking at each other. Very quickly, some research by Mahalik at Boston College. He asked, what do women need to do to conform to female norms? The top answers in this country: nice, thin, modest and use all available resources for appearance.
Sự xấu hổ là một vấn đề chung trong văn hóa của chúng ta. và để thoát khỏi mặc cảm về sự xấu hổ, để có thể tìm đường quay trở lại với nhau, chúng ta phải hiểu nó tác động lên chúng ta như thế nào và nó tác động ra sao đến cái cách mà chúng ta làm cha mẹ cách chúng ta làm việc, cách chúng ta nhìn nhận lẫn nhau. Trong một vài nghiên cứu của Mahalik tại trường đại học Boston. Anh ấy hỏi rằng, phụ nữ cần phải làm những gì để phù hợp với chuẩn mực đối với người phụ nữ? Các trả lời nhiều nhất tại đất nước này là: xinh đẹp, gầy, thùy mị và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có cho vẻ bề ngoài.
(Laughter)
Khi chúng tôi hỏi về nam giới,
When he asked about men, what do men in this country need to do to conform with male norms, the answers were: always show emotional control, work is first, pursue status and violence.
nam giới ở đất nước này cần phải làm gì để phù hợp với những chuẩn mực đối với nam giới câu trả lời là: luôn luôn kiểm soát được sự biểu lộ cảm xúc, công việc là hàng đầu, theo đuổi sự nghiệp và luôn mạnh mẽ. Nếu chúng ta đang tìm đường quay lại với nhau,
If we're going to find our way back to each other, we have to understand and know empathy, because empathy's the antidote to shame. If you put shame in a Petri dish, it needs three things to grow exponentially: secrecy, silence and judgment. If you put the same amount in a Petri dish and douse it with empathy, it can't survive. The two most powerful words when we're in struggle: me too.
chúng ta phải hiểu và biết đồng cảm, bởi vì sự đồng cảm là thuốc giải độc cho sự xấu hổ. Nếu bạn đặt sự xấu hổ trên một đĩa Petri (đĩa nuôi cấy tế bào) thì nó cần ba thứ để phát triển theo cấp số nhân: tính bí mật, sự im lặng và sự phán xét. Nếu bạn đặt cùng lượng sự xấu hổ đó trên một chiếc đĩa Petri và tiêu diệt nó bằng sự đồng cảm, thì nó không thể sống sót. Ba từ mạnh nhất khi chúng ta đang ở trong cuộc đấu tranh đó là: tôi cũng vậy
And so I'll leave you with this thought. If we're going to find our way back to each other, vulnerability is going to be that path. And I know it's seductive to stand outside the arena, because I think I did it my whole life, and think to myself, I'm going to go in there and kick some ass when I'm bulletproof and when I'm perfect. And that is seductive. But the truth is, that never happens. And even if you got as perfect as you could and as bulletproof as you could possibly muster when you got in there, that's not what we want to see. We want you to go in. We want to be with you and across from you. And we just want, for ourselves and the people we care about and the people we work with, to dare greatly.
Và vì vậy tôi sẽ để lại cho các bạn suy nghĩ này. Nếu chúng ta đang tìm đường để quay trở về với nhau, sẽ có sự dễ bị tổn thương ở trên con đường đó. Và tôi nghĩ rằng đứng ngoài đấu trường thật hấp dẫn, vì tôi nghĩ rằng tôi đã làm điều này suốt cả đời mình, và nghĩ đến bản thân mình, tôi sẽ bước vào đó và đá đít một số người khi tôi không còn sợ một ai và khi tôi hoàn hảo. Và điều này thật hấp dẫn. Nhưng sự thật là nó chẳng bao giờ xảy ra. Và thậm chí nếu bạn đã hoàn hảo như bạn có thể và mạnh mẽ không gì tra tấn như bạn có thể tập hợp thì khi bạn ở trong đó, đó không phải những gì chúng tôi muốn thấy. Chúng tôi muốn bạn bước vào trong. Chúng tôi muốn đến bên bạn và đối diện với bạn. Và chúng tôi chỉ muốn, chúng ta và những người mà chúng ta quan tâm và những người chúng ta làm việc cùng, dám đương đầu một cách mạnh mẽ.
So thank you all very much. I really appreciate it.
Cảm ơn các bạn rất nhiều. Tôi thực sự rất cảm kích.
(Applause)
(Vỗ tay)