What do you guys think? For those who watched Sir Ken's memorable TED Talk, I am a typical example of what he describes as "the body as a form of transport for the head," a university professor.
Mọi người nghĩ gì? Đối với những ai đã xem TED Talk đáng nhớ của Ngài Ken thì tôi là ví dụ điển hình cho những gì ông miêu tả một "cơ thể như phương tiện giao thông của não bộ", một giảng viên đại học
You might think it was not fair that I've been lined up to speak after these first two talks to speak about science. I can't move my body to the beat, and after a scientist who became a philosopher, I have to talk about hard science. It could be a very dry subject. Yet, I feel honored. Never in my career, and it's been a long career, have I had the opportunity to start a talk feeling so inspired, like this one.
Có thể bạn nghĩ chẳng công bằng chút nào khi tôi được xếp để nói sau hai bài nói đầu tiên chỉ để ba hoa về khoa học Tôi không thể hòa mình vào nhịp điệu, và sau khi một nhà triết học kiêm cựu bác học nói xong, tôi lại phải thuyết giảng về khoa học "cứng" Có vẻ đây là một chủ đề khô khan đây. Nhưng tôi lại thấy vinh dự. Chưa bao giờ trong sự nghiệp của tôi, một sự nghiệp đã có tuổi, tôi lại có một cơ hội để thuyết trình mà trong lòng cảm thấy hứng khởi như lần này.
Usually, talking about science is like exercising in a dry place. However, I've had the pleasure of being invited to come here to talk about water. The words "water" and "dry" do not match, right? It is even better to talk about water in the Amazon, which is the splendid cradle of life. Fresh life. So this is what inspired me. That's why I'm here, although I'm carrying my head over here. I am trying, or will try to convey this inspiration. I hope this story will inspire you and that you'll spread the word.
Thường thì việc nói về khoa học cũng như tập thể dục ở chỗ khô hạn vậy. Tuy vậy, tôi lại thấy hân hoan khi được mời đến đây để nói về nước. Hai từ "nước" và "khô hạn" không hề phản ánh đầy đủ, nhỉ? Thậm chí sẽ hay hơn khi nói về nước ở Amazon cái nôi của sự sống. Sự sống thực sự. Vậy nên nó đã tạo cảm hứng cho tôi. Đấy là lí do tôi ở đây, mặc dù tôi đem cái đầu của mình ra đây. Tôi đang, hoặc sẽ, cố gắng truyền lại cảm hứng này. Tôi mong rằng câu chuyện này sẽ thôi thúc bạn lan truyền nó.
We know that there is controversy. The Amazon is the "lung of the world," because of its massive power to have vital gases exchanged between the forest and the atmosphere. We also hear about the storehouse of biodiversity. While many believe it, few know it. If you go out there, in this marsh, you'll be amazed at the -- You can barely see the animals. The Indians say, "The forest has more eyes than leaves." That is true, and I will try to show you something.
Chúng ta đều biết có một sự tranh cãi Rừng Amazon là "lá phổi xanh của thế giới" nhờ vào khả năng trao đổi khí phi thường giữa cánh rừng và khí quyển. Chúng ta cũng biết nó là kho dự trữ đa dạng sinh học. Trong khi nhiều người tin như vậy, ít người lại quan tâm. Nếu bạn ở đó, trong cái đầm lầy này, bạn sẽ phải kinh ngạc Bạn hầu như không hề thấy các loài động vật. Người da đỏ thường nói rằng: "Rừng có nhiều mắt hơn cả lá" Thật chí lí làm sao, và tôi sẽ chứng minh cho bạn.
But today, I'm going to use a different approach, one that is inspired by these two initiatives here, a harmonic one and a philosophical one. I'll try to use an approach that's slightly materialistic, but it also attempts to convey that, in nature, there is extraordinary philosophy and harmony. There'll be no music in my presentation, but I hope you'll all notice the music of the reality I'm going to show you. I'm going to talk about physiology — not about lungs, but other analogies with human physiology, especially the heart.
Nhưng hôm nay, tôi sẽ dùng một cách tiếp cận khác. Cách này được gợi ý từ hai sáng kiến ở đây, một cái thì tổng hợp, một cái mang tính triết lí. Tôi sẽ cố gắng sử dụng một cách tiếp cận hơi mang tính vật chất nhưng cũng đảm bảo truyền tải rằng trong tự nhiên, có cả sự triết lý và hài hòa đến kinh ngạc. Sẽ chẳng có nhạc trong bài nói của tôi đâu, nhưng tôi mong bạn sẽ chú ý đến âm nhạc hiện hữu mà tôi sẽ chỉ ra cho bạn. Tôi muốn so sánh về mặt sinh lý - không phải phổi đâu - với các bộ phận khác của con người, đặc biệt là tim.
We'll start by thinking that water is like blood. The circulation in our body distributes fresh blood, which feeds, nurtures and supports us, and brings the used blood back to be renewed. In the Amazon, things happen similarly. We'll start by talking about the power of all these processes. This is an image of rain in motion. What you see there is the years passing in seconds. Rains all over the world. What do you see? The equatorial region, in general, and the Amazon specifically, is extremely important for the world's climate. It's a powerful engine. There is a frantic evaporation taking place here.
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc nghĩ rằng nước cũng như máu vậy. Hệ tuần hoàn trong cơ thể chúng ta phân phối máu giàu oxy, để nuôi dưỡng và hỗ trợ cơ thể, và nhận lại máu chứa cacbonic để tái tạo. Ở Amazon, mọi việc cũng diễn ra tương tự Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc nói về sức mạnh của quá trình này. Đây là một hình ảnh của nước mưa đang chuyển động. Những gì bạn thấy chính là hàng năm trời trôi nhanh trong vòng vài giây Tình hình mưa toàn cầu. Bạn thấy gì nào? Khu vực xích đạo nói chung và Amazon nói riêng là cực kì quan trọng đối với khí hậu toàn cầu Nó là một cỗ máy mạnh mẽ. Có một sự bốc hơi dữ dội đang diễn ra ở đây
If we take a look at this other image, which shows the water vapor flow, you have dry air in black, moist air in gray, and clouds in white. What you see there is an extraordinary resurgence in the Amazon. What phenomenon -- if it's not a desert, what phenomenon makes water gush from the ground into the atmosphere with such power that it can be seen from space? What phenomenon is this? It could be a geyser. A geyser is underground water heated by magma, exploding into the atmosphere and transferring this water into the atmosphere. There are no geysers in the Amazon, unless I am wrong. I don't know of any. But we have something that plays the same role, with much more elegance though: the trees, our good old friends that, like geysers, can transfer an enormous amount of water from the ground into the atmosphere.
Hãy nhìn vào bức ảnh kia với các đường đi của hơi nước bạn sẽ thấy không khí khô màu đen, không khí ẩm màu xám, và mây màu trắng. Những gì bạn thấy là sự hồi sinh phi thường ở Amazon. Hiện tượng nào - nếu không phải là một sa mạc hiện tượng nào khiến nước bốc hơi từ mặt đất lên khí quyển với một sức mạnh lớn lao đến mức có thể thấy từ ngoài vũ trụ? Hiện tượng ấy là gì? Nó có thể là một suối nước nóng đấy. Suối nước nóng chính là nước ngầm được đun nóng bởi mắc-ma phun trào lên mặt đất và luân chuyển nước đi vào khí quyển. Chẳng có suối nước nóng nào ở Amazon cả, trừ khi tôi sai. Tôi chưa từng biết đến cái nào ở đó hết. Nhưng có một cái gì khác lại đóng vai trò tương tự, mặc dù nhịp nhàng hơn: đó là cây xanh, những ông bạn già tốt bụng, thứ giống như suối nước nóng, cũng có thể luân chuyển một khối lượng khổng lồ nước từ đất vào không khí.
There are 600 billion trees in the Amazon forest, 600 billion geysers. That is done with an extraordinary sophistication. They don't need the heat of magma. They use sunlight to do this process. So, in a typical sunny day in the Amazon, a big tree manages to transfer 1,000 liters of water through its transpiration -- 1,000 liters. If we take all the Amazon, which is a very large area, and add it up to all that water that is released by transpiration, which is the sweat of the forest, we'll get to an incredible number: 20 billion metric tons of water. In one day.
Có 600 triệu cây xanh tại rừng Amazon, 600 triệu "suối nước nóng." Tất cả được thực hiện với một sự tinh vi phi thường Không cần đến sức nóng của mắc-ma. Cây xanh chỉ cần ánh nắng để hoàn tất quá trình này. Vì vậy, trong một ngày có nắng ở Amazon, một cái cây lớn có thể vận chuyển 1000 lít nước thông qua quá trình thoát hơi nước... 1000 lít. Nếu chúng ta tính trên toàn bộ khu rừng, tức là một diện tích rất lớn, và tính tổng lượng nước được thoát ra nhờ sự thoát hơi, điều tương tự việc đổ mồ hôi của khu rừng, thì chúng ta sẽ được một con số khổng lồ: 20 tỉ tấn nước Trong một ngày,
Do you know how much that is? The Amazon River, the largest river on Earth, one fifth of all the fresh water that leaves the continents of the whole world and ends up in the oceans, dumps 17 billion metric tons of water a day in the Atlantic Ocean. This river of vapor that comes up from the forest and goes into the atmosphere is greater than the Amazon River. Just to give you an idea. If we could take a gigantic kettle, the kind you could plug into a power socket, an electric one, and put those 20 billion metric tons of water in it, how much power would you need to have this water evaporated? Any idea? A really big kettle. A gigantic kettle, right? 50 thousand Itaipus. Itaipu is still the largest hydroelectric plant in the world. and Brazil is very proud of it because it provides more than 30 percent of the power that is consumed in Brazil. And the Amazon is here, doing this for free. It's a vivid and extremely powerful plant, providing environmental services.
bạn có biết nó nhiều đến mức nào? Sông Amazon, con sông lớn nhất Trái Đất, một phần năm tổng lượng nước ngọt từ các châu lục đổ về đại dương, mỗi ngày đổ 17 tỉ tấn nước ra Đại Tây Dương Lượng hơi nước đi vào khí quyển còn nhiều hơn cả nước sông Amazon. Để bạn dễ hình dung, thì nếu ta lấy một cái ấm khổng lồ, loại mà bạn có thể cắm điện, và cho vào 20 tỉ tấn nước, thì bạn cần bao nhiêu năng lượng để nó bốc hơi hết? Có ai biết không ạ? Một cái ấm khổng lồ nhé! Một cái ấm khổng lồ, phải không ạ? Câu trả lời là 50 nghìn Itaipu. Itaipu vẫn là nhà máy điện lớn nhất thế giới và đất nước Brazil vô cùng tự hào về điều này bởi vì nó cung cấp hơn 30% năng lượng cho Brazil. Và rừng Amazon làm việc này, miễn phí. Đây là một nhà máy phát điện rất hiệu quả, cung cấp cả dịch vụ môi trường.
Related to this subject, we are going to talk about what I call the paradox of chance, which is curious. If you look at the world map -- it's easy to see this -- you'll see that there are forests in the equatorial zone, and deserts are organized at 30 degrees north latitude, 30 degrees south latitude, aligned. Look over there, in the southern hemisphere, the Atacama; Namibia and Kalahari in Africa; the Australian desert. In the northern hemisphere, the Sahara, Sonoran, etc. There is an exception, and it's curious: It's the quadrangle that ranges from Cuiabá to Buenos Aires, and from São Paulo to the Andes. This quadrangle was supposed to be a desert. It's on the line of deserts. Why isn't it? That's why I call it the paradox of chance. What do we have in South America that is different?
Liên quan đến vấn đề này, ta sẽ nói về thứ mà tôi hay gọi là nghịch lý ngẫu nhiên, vấn đề gây tò mò đây. Nếu bạn nhìn vào bản đồ thế giới, sẽ dễ thấy điều này... rừng phủ khắp vùng xích đạo, và hoang mạc tập trung ở 30 độ vĩ bắc, 30 độ vĩ nam, theo đường thẳng. Nhìn về phía bên kia, ở bán cầu nam, sẽ thấy Atacama; Namibia và Kalahari ở châu Phi; sa mạc Úc Còn ở Bắc bán cầu, có Sahara, Sonoran, v.v... Có một ngoại lệ khá thú vị: Đó là tứ giác trải dài từ Cuaiabá tới Buenos Aires, và từ São Paolo tới dãy Andes. Tứ giác này lẽ ra là một hoang mạc, vì nó nằm trên ranh giới của hoang mạc Tại sao không nhỉ? Tôi gọi nó là nghịch lý ngẫu nhiên. Ở Nam Mỹ có gì mà lại khác biệt?
If we could use the analogy of the blood circulating in our bodies, like the water circulating in the landscape, we see that rivers are veins, they drain the landscape, they drain the tissue of nature. Where are the arteries? Any guess? What takes -- How does water get to irrigate the tissues of nature and bring everything back through rivers? There is a new type of river, which originates in the blue sea, which flows through the green ocean -- it not only flows, but it is also pumped by the green ocean -- and then it falls on our land. All our economy, that quadrangle, 70 percent of South America's GDP comes from that area. It depends on this river. This river flows invisibly above us. We are floating here on this floating hotel, on one of the largest rivers on Earth, the Negro River. It's a bit dry and rough, but we are floating here, and there is this invisible river running above us.
Nếu chúng ta có thể sử dụng sự liên hệ với sự tuần hoàn máu của cơ thể, thì cũng giống như nước luân chuyển trong môi trường, ta sẽ thấy các dòng sông cũng như tĩnh mạch, Chúng rút nước từ môi trường, như rút mô từ thiên nhiên. Vậy động mạch ở đâu? Có ai đoán được không ạ? Điều gì đã đem lại -- Làm thế nào mà nước có thể đến tưới tiêu các "mô" thiên nhiên và cuối cùng mang trở về các con sông? Có một loại dòng sông mới, bắt nguồn từ biển xanh, chảy qua "biển" cây.. nó không chỉ chảy, mà còn được bơm bởi đại dương xanh lục này... và sau đó nó rơi xuống đất liền. Tất cả nền kinh tế của chúng ta, 70% GDP của Nam Mỹ đến từ tứ giác đó. Nam Mỹ dựa vào con sông này. Con sông vô hình chảy phía trên ta. Ta trôi lơ lửng trên khách sạn bồng bềnh, một trong những dòng sông, lớn nhất Trái Đất, sông Negro. Nó hơi khô và cằn cỗi, nhưng chúng ta đang trôi trên này, và có một dòng sông vô hình chảy phía trên chúng ta.
This river has a pulse. Here it is, pulsing. That's why we also talk about the heart. You can see the different seasons there. There's the rainy season. In the Amazon, we used to have two seasons, the humid season and the even more humid season. Now we have a dry season. You can see the river covering that region which, otherwise, would be a desert. And it is not.
Dòng sông có mạch đập. Đây, nó đây, mạch đập. Đó là lý do chúng ta cũng nói đến quả tim. bạn có thể nhìn thấy các mùa khác nhau ở đây Có mùa mưa. Ở Amazon, đã từng có 2 mùa mùa ẩm và thậm chí là có mùa ẩm ướt hơn. Bây giờ thì chúng tôi có mùa khô. bạn có thể thấy dòng sông đang chảy trong khu vực đó nếu không thì nó sẽ là sa mạc mất. Và nó đã không biến thành sa mạc.
We, scientists -- You see that I'm struggling here to move my head from one side to the other. Scientists study how it works, why, etc. and these studies are generating a series of discoveries, which are absolutely fabulous, to raise our awareness of the wealth, the complexity, and the wonder that we have, the symphony we have in this process. One of them is: How is rain formed? Above the Amazon, there is clean air, as there is clean air above the ocean. The blue sea has clean air above it and forms pretty few clouds; there's almost no rain there. The green ocean has the same clean air, but forms a lot of rain. What is happening here that is different?
chúng tôi, những nhà khoa học--bạn thấy đó, tôi đang đấu tranh tại đây để thay đổi suy nghĩ từ hướng này sang hướng khác những nhà khoa học học cách và lý do mọi thứ hoạt động, v..v và những vấn đề nghiên cứu này đang sinh ra một chuỗi những phát kiến mà chắc chắn sẽ rất tuyệt vời để nâng cao nhận thức chúng ta về sự dồi dào về sự phức tạp, và về kì quan mà chúng ta có bản giao hưởng mà chúng ta sở hữu từ quá trình này. Một trong số chúng đó là: Mưa được tạo ra thế nào? Phía trên rừng Amazon, có một lớp khí sạch, như lớp khí sạch ở trên đại dương vậy. Biển xanh dương có lớp khí sạch phía trên nó và tạo nên những đám mây xinh đẹp Hầu như ở đó không có mưa. Biển cây xanh cũng có chung lớp khí sạch, nhưng tạo rất nhiều mưa Điều gì khác biệt đang diễn ra ở đây?
The forest emits smells, and these smells are condensation nuclei, which form drops in the atmosphere. Then, clouds are formed and there is torrential rain. The sprinkler of the Garden of Eden. This relation between a living thing, which is the forest, and a nonliving thing, which is the atmosphere, is ingenious in the Amazon, because the forest provides water and seeds, and the atmosphere forms the rain and gives water back, guaranteeing the forest's survival.
Khu rừng tỏa ra những mùi hương, và những mùi hương chính là những nguyên tử cô đặc và chúng tạo nên các giọt trong khí quyển. Sau đó, những đám mây được tạo nên và gây ra những cơn mưa xối xả. Vòi phun của Khu vườn Địa Đàng. Mối quan hệ giữa một vật thể sống, là khu rừng, và giữa một vật thể vô tri, là khí quyển là một mối quan hệ tài tình ở khu rừng Amazon bởi vì khu rừng cung cấp nước và hạt giống, và khí quyển cung cấp mưa và đưa nước trở lại, đảm bảo cho sự sống của khu rừng.
There are other factors as well. We've talked a little about the heart, and let's now talk about another function: the liver! When humid air, high humidity and radiation are combined with these organic compounds, which I call exogenous vitamin C, generous vitamin C in the form of gas, the plants release antioxidants which react with pollutants. You can rest assured that you are breathing the purest air on Earth, here in the Amazon, because the plants take care of this characteristic as well. This benefits the very way plants work, which is another ingenious cycle.
Đi kèm cũng có những nhân tố khác Chúng ta đã nói một ít về trái tim, vậy giờ hãy nói về chức năng khác: lá gan ! Khi khí ẩm, độ ẩm cao và bức xạ nhiệt kết hợp lại với những thành phần hữu cơ này, thứ mà tôi gọi là vitamin C ngoại sinh, lượng vitamin C dồi dào ở dạng khí, thì các cây cỏ sẽ tạo ra chất chống oxi hóa để sau đó phản ứng với các chất ô nhiễm. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm rằng bạn đang hít thở bầu không khí trong lành nhất trên trái đất, ở Amazon, bởi những cây xanh cũng rất cần điều này. Những lợi ích từ cách mà rừng cây hoạt động, cũng là một chu trình tài tình khác.
Speaking of fractals, and their relation with the way we work, we can establish other comparisons. As in the upper airways of our lungs, the air in the Amazon gets cleaned up from the excess of dust. The dust in the air that we breathe is cleaned by our airways. This keeps the excess of dust from affecting the rainfall. When there are fires in the Amazon, the smoke stops the rain, it stops raining, the forest dries up and catches fire. There is another fractal analogy. Like in the veins and arteries, the rain water is a feedback. It returns to the atmosphere. Like endocrinal glands and hormones, there are those gases which I told you about before, that are formed and released into the atmosphere, like hormones, which help in the formation of rain. Like the liver and the kidneys, as I've said, cleaning the air. And, finally, like the heart: pumping water from outside, from the sea, into the forest. We call it the biotic moisture pump, a new theory that is explained in a very simple way.
Nhắc đến phân dạng, và mối quan hệ giữa chúng với cách chúng ta hoạt động, chúng ta có thể có những so sánh khác. Giống như đường khí đạo trên ở phổi của chúng ta, không khí ở Amazon được làm sạch từ khối lượng lớn bụi bẩn. Bụi trong không khí mà chúng ta hít thở được làm sạch bởi đường khí đạo Điều này dữ cho khối lượng bụi khỏi ảnh hưởng đến những trận mưa. Khi có hỏa hoạn ở Amazon, khói làm dừng mưa, trời sẽ ngừng mưa, khu rừng sẽ bị khô hạn và dễ bắt lửa. Có một sự tương tự phân dạng khác, Như trong các mạch máu và động mạch, Nước mưa giống như một hồi tiếp. Nó quay trở lại khí quyển. Như các tuyến hạch hộp sọ và các hóc môn, các những loại khí mà tôi đã nói với các bạn trước đó, được tạo ra và giải phóng vào khí quyển, như hóc môn, đóng góp vào việc hình thành mưa. Giống gan và thận, như tôi đã nói, làm sạch không khí. Và, cuối cùng, giống như trái tim: bơm nước từ bên ngoài, từ biển, vào rừng. Chúng tôi gọi nó là cái bơm ẩm sinh học, một giả thuyết mới được giải thích theo một cách đơn giản.
If there is a desert in the continent with a nearby sea, evaporation's greater on the sea, and it sucks the air above the desert. The desert is trapped in this condition. It will always be dry. If you have the opposite situation, a forest, the evaporation, as we showed, is much greater, because of the trees, and this relation is reversed. The air above the sea is sucked into the continent and humidity is imported. This satellite image was taken one month ago — that's Manaus down there, we're down there — and it shows this process. It's not a common little river that flows into a canal. It's a mighty river that irrigates South America, among other things. This image shows those paths, all the hurricanes that have been recorded. You can see that, in the red square, there hardly are any hurricanes. That is no accident. This pump that sucks the moisture into the continent also speeds up the air above the sea, and this prevents hurricane formations.
Nếu có một sa mạc ở lục địa với biển ngay sát, sự bốc hơi ở biển lớn hơn, và nó hút hết khí ở trên sa mạc. Sa mạc bị kẹt trong điều kiện như thế. Nó luôn luôn khô hạn. Tình huống ngược lại, một khu rừng, sự bốc hơi, như chúng tôi đã chỉ ra, lớn hơn rất nhiều, bởi những rừng cây, và mối quan hệ bị đảo ngược. Không khí trên biển bị hút vào lục địa và độ ẩm cũng đi theo. Bức ảnh vệ tinh được chụp cách đây một tháng -- Dưới kia là Manaus, chúng tôi ở dưới đó -- và nó chỉ ra quá trình này. Đây không phải là con sông nhỏ bình thường chảy vào một con kênh. Đó là một con sông hùng vĩ tưới tiêu khắp vùng Nam Mỹ, ở giữa những thứ khác. Bức ảnh này cho thấy những đường đi, của tất cả những cơn bão được ghi nhận. Bạn có thể thấy rằng, trong ô vuông màu đỏ, có khá ít bão. Không phải ngẫu nhiên đâu. Cái bơm này hút độ ẩm vào lục địa đồng thời tăng vận tốc không khí trên biển, và ngăn cản việc hình thành bão.
To close this part and sum up, I'd like to talk about something a little different. I have several colleagues who worked in the development of these theories. They think, and so do I, that we can save planet Earth. I'm not talking only about the Amazon. The Amazon teaches us a lesson on how pristine nature works. We didn't understand these processes before because the rest of the world is messed up. We could understand it here, though. These colleagues propose that, yes, we can save other areas, including deserts. If we could establish forests in those other areas, we can reverse climate change, including global warming.
Để tổng kết và kết thúc phần này, tôi muốn nói về một sự khác biệt nhỏ. Tôi có rất nhiều đồng nghiệp những người đang phát triển những giả thiết này Họ nghĩ, và tôi cũng nghĩ, rằng chúng ta có thể cứu Trái Đất. Tôi không phải chỉ đề cập đến Amazon. Amazon dạy chúng ta một bài học về việc thiên nhiên làm việc một cách tinh khôi như thế nào. Trước đó chúng ta đã không hiểu được những quy trình này bởi phần còn lại của thế giới đã bị xáo tung lên. Tuy nhiên ở đây, chúng ta có thể hiểu điều đó Những đồng nghiệp đề ra rằng, vâng, chúng ta có thể cứu những khu vực khác, bao gồm cả sa mạc. Nếu chúng ta có thể trồng rừng ở những vùng đó, chúng ta có thể đảo ngược biến đổi khí hậu, bao gồm cả hiện tượng nóng lên toàn cầu.
I have a dear colleague in India, whose name is Suprabha Seshan, and she has a motto. Her motto is, "Gardening back the biosphere," "Reajardinando a biosfera" in Portuguese. She does a wonderful job rebuilding ecosystems. We need to do this. Having closed this quick introduction, we see the reality that we have out here, which is drought, this climate change, things that we already knew.
Tôi có một đồng nghiệp yêu quý ở Ấn Độ, tên cô ấy là Suprabha Seshan, cô ấy có một phương châm. Rằng "Làm vườn là giúp cho bầu sinh quyển," "Reajardinando a biosfera" ở tiếng Bồ Đào Nha. Cô ấy làm một việc tuyệt vời là tái xây dựng hệ thống sinh thái. Chúng ta cần làm như thế. Kết thúc phần mở đầu nhanh, chúng ta thấy được sự thật chúng ta đang có ngoài kia, Là hạn hán, biến đổi khí hậu, những thứ mà chúng ta đã biết.
I'd like to tell you a short story. Once, about four years ago, I attended a declamation, of a text by Davi Kopenawa, a wise representative of the Yanomami people, and it went more or less like this: "Doesn't the white man know that, if he destroys the forest, there will be no more rain? And that, if there's no more rain, there'll be nothing to drink, or to eat?" I heard that, and my eyes welled up and I went, "Oh, my! I've been studying this for 20 years, with a super computer, dozens, thousands of scientists, and we are starting to get to this conclusion, which he already knows!" A critical point is the Yanomami have never deforested. How could they know the rain would end? This bugged me and I was befuddled. How could he know that?
Tôi muốn kể bạn nghe một câu chuyện ngắn Có một lần, cách đây khoảng 4 năm, Tôi dự một buổi diễn thuyết, về một bài khóa của Davi Kopenawa, một đại diện thông thái của người Yanomami, và nó nói về kiểu như: "Chẳng lẽ những người da trắng không biết rằng nếu họ phá hủy khu rừng, thì sẽ chẳng bao giờ còn mưa nữa sao? Và rằng, nếu không còn mưa nữa, sẽ không còn thứ gì để uống, hay để ăn?" Nghe thấy vậy, tôi thảng thốt nhận ra "Ôi trời ! Suốt 20 năm nghiên cứu điều này với siêu máy tính, với hàng trăm, hàng ngàn nhà khoa học, và chúng tôi giờ mới đi tới kết luận đó, vậy mà ông ấy đã biết! " Một điểm quan trọng là người Yanomami chưa bao giờ phá rừng. Sao họ có thể biết là mưa sẽ ngừng? Điều này khiến tôi suy nghĩ và tôi như ngớ ra Làm cách nào mà ông ấy có thể biết?
Some months later, I met him at another event and said, "Davi, how did you know that if the forest was destroyed, there'd be no more rain?" He replied: "The spirit of the forest told us." For me, this was a game changer, a radical change. I said, "Gosh! Why am I doing all this science to get to a conclusion that he already knows?" Then, something absolutely critical hit me, which is, seeing is believing. Out of sight, out of mind. This is a need the previous speaker pointed out: We need to see things -- I mean, we, Western society, which is becoming global, civilized -- we need to see. If we don't see, we don't register the information. We live in ignorance.
Một vài tháng sau đó, tôi gặp ông ấy ở một sự kiện khác và nói, "Davi, làm sao anh biết được nếu khu rừng bị phá hủy, sẽ không còn mưa nữa?" Ông ấy trả lời: "Linh hồn của khu rừng đã nói với chúng tôi." Với tôi, điều này thay đổi toàn bộ cục diện, một sự thay đổi to lớn. Tôi nói, "Chúa ơi! Tại sao tôi lại phải làm toàn bộ mấy thứ khoa học này chỉ để đưa đến cái kết luận mà ông ấy đã biết?" Sau đó, một điều gì đó đã hoàn toàn thức tỉnh tôi, đó là, trăm nghe không bằng một thấy, Xa mặt thì cách lòng. Đó là điều tiên quyết mà thuyết gia trước đã chỉ ra: Chúng ta cần thấy -- Ý tôi là, chúng ta, xã hội phương Tây, thứ đang trở nên toàn cầu và văn minh -- chúng ta cần phải thấy. Nếu chúng ta không thấy, chúng ta không ghi nhận thông tin. Chúng ta sống trong thờ ơ.
So, I propose the following -- of course, the astronomer wouldn't like the idea -- but let's turn the Hubble telescope upside down. And let's make it look down here, rather than to the far reaches of the universe. The universe is wonderful, but we have a practical reality, which is we live in an unknown cosmos, and we're ignorant about it. We're trampling on this wonderful cosmos that shelters us and houses us. Talk to any astrophysicist. The Earth is a statistical improbability. The stability and comfort that we enjoy, despite the droughts of the Negro River, and all the heat and cold and typhoons, etc., there is nothing like it in the universe, that we know of.
Vì thế, tôi đề xuất như sau -- đương nhiên, các nhà thiên văn học sẽ không thích ý tưởng này -- nhưng hãy xoay kính Hubble ngược xuống. Và hãy nhìn xuống dưới này, hơn là nhìn về nơi xa xăm vũ trụ. Vũ trụ rất tuyệt vời, nhưng chúng ta đang có một sự thật thực tiễn, là chúng ta đang sống trong một ngân hà bí ẩn, và chúng ta bàng quang về nó. Chúng ta đang dẫm nát thiên hà xinh đẹp này là nơi đã che chở và nuôi dưỡng ta. Bất cứ nhà vật lý thiên văn nào cũng sẽ nói với bạn Trái Đất là một sự bất ổn định có hệ thống. Sự ổn định và thoải mái mà chúng ta tận hưởng, bất kể sự khô hạn của sông Negro, và tất cả những đợt nóng và lạnh và những cơn bão, v..v. Không có thứ gì như vậy ở trong vũ trũ này mà ta từng biết cả.
Then, let's turn Hubble in our direction, and let's look at the Earth. Let's start with the Amazon! Let's dive, let's reach out the reality we live in every day, and look carefully at it, since that's what we need. Davi Kopenawa doesn't need this. He has something already that I think I missed. I was educated by television. I think that I missed this, an ancestral record, a valuation of what I don't know, what I haven't seen. He is not a doubting Thomas. He believes, with veneration and reverence, in what his ancestors and the spirits taught him. We can't do it, so let's look into the forest. Even with Hubble up there -- this is a bird's-eye view, right? Even when this happens, we also see something that we don't know. The Spanish called it the green inferno. If you go out there into the bushes and get lost, and, let's say, if you head west, it's 900 kilometers to Colombia, and another 1,000 to somewhere else. So, you can figure out why they called it the green inferno.
Bởi vậy, hãy xoay kính Hubble về phía chúng ta, và hãy nhìn về Trái Đất đi. Hãy bắt đầu với Amazon! Hãy lặn ngụp hãy vươn tới sự thật mà chúng ta sống trong đó mỗi ngày, và nhìn thật kĩ vào nó, bởi vì đó là thứ chúng ta cần làm. Davi Kopenawa không cần điều này. Ông ấy đã có một thứ mà tôi đã bỏ lỡ. Tôi được giáo dục bởi TV. Tôi nghĩ thứ tôi mất đó là những ghi chép do tổ tiên để lại, một sự đánh giá về thứ tôi không biết, thứ tôi chưa thấy. Ông ấy không phải là một Thomas hoài nghi. Ông ấy tin, với lòng thành kính của mình vào thứ mà tổ tiên ông ấy và những linh hồn dạy. Chúng ta không thể làm điều đó, vì vậy hãy nhìn vào khu rừng. Cho dù cùng với kính Hubble ở trên kia -- đây là góc nhìn mắt chim, phải không? Thậm chí khi điều này xảy ra, chúng ta cũng sẽ thấy thứ mà chúng ta không biết. Người Tây Ban Nha gọi nó là hỏa ngục xanh. Nếu bạn đi vào những tán cây rậm đó và bị lạc, và, hãy coi như là, nếu bạn đi theo hướng Tây, Thì nó sẽ kéo dài 900km về phía Colombia, và thêm 1,000 về một nơi nào đó. Nên bạn có thể suy ra vì sao nó được gọi là hỏa ngục xanh
But go and look at what is in there. It is a live carpet. Each color you see is a tree species. Each tree, each tree top, has up to 10,000 species of insects in it, let alone the millions of species of fungi, bacteria, etc. All invisible. All of it is an even stranger cosmos to us than the galaxies billions of light years away from the Earth, which Hubble brings to our newspapers everyday.
Nhưng hãy xem những gì đang xảy ra trong đó. Nó là một tấm thảm sống. Mỗi một màu là một loài cây. Mỗi một cây, một ngọn cây có đến 10,000 loài côn trùng sinh sống chưa kể đến cả triệu loài nấm, vi khuẩn, v..v. Tất cả đều vô hình. Thậm chí chúng còn chính là thiên hà xa lạ với chúng ta hơn là những ngân hà xa cả tỉ năm ánh sáng từ Trái Đất, thứ mà Hubble đem về mỗi ngày trên những tờ báo.
I'm going to end my talk here -- I have a few seconds left -- by showing you this wonderful being. When we see the morpho butterfly in the forest, we feel like someone's left open the door to heaven, and this creature escaped from there, because it's so beautiful. However, I cannot finish without showing you a tech side. We are tech-arrogant. We deprive nature of its technology. A robotic hand is technological, mine is biological, and we don't think about it anymore.
Tôi sẽ kết thúc buổi thuyết trình tại đây -- Tôi còn ít phút nữa -- để tôi cho các bạn xem loại sinh vật tuyệt vời này. Khi chúng ta nhìn thấy một cánh bướm trong rừng, chúng ta cảm giác như ai đó đã để mở cánh cửa thiên đàng, và sinh vật này đã thoát khỏi đó, bởi nó quá đẹp. Tuy nhiên, tôi không thể kết thúc mà không chỉ cho các bạn một khía cạnh công nghệ. Chúng ta là những kẻ kiêu căng về công nghệ. Chúng ta tước đoạt công nghệ từ thiên nhiên. Bàn tay của rô bốt là công nghệ, của tôi là của sinh học, và chúng ta không nghĩ gì thêm về nó nữa cả.
Let's then look at the morpho butterfly, an example of an invisible technological competence of life, which is at the very heart of our possibility of surviving on this planet, and let's zoom in on it. Again, Hubble is there. Let's get into the butterfly's wings. Scholars have tried to explain: Why is it blue? Let's zoom in on it. What you see is that the architecture of the invisible humiliates the best architects in the world. All of this on a tiny scale. Besides its beauty and functioning, there is another side to it. In nature, all that is organized in extraordinary structures has a function. This function of the morpho butterfly — it is not blue; it does not have blue pigments. It has photonic crystals on its surface, according to people who studied it, which are extremely sophisticated crystals. Our technology had nothing like that at the time. Hitachi has now made a monitor that uses this technology, and it is used in optical fibers to transmit -- Janine Benyus, who's been here several times, talks about it: biomimetics. My time's up.
Hãy nhìn vào cánh bướm, một ví dụ về sức cạnh tranh công nghệ vô hình của cuộc sống, ngay giữa khả năng sống sót của chúng ta trên hành tinh này, và hãy zoom cận cảnh nó. Lần nữa, với kính Hubble. Hãy nhìn vào cánh con bướm. Các học giả đã cố gắng để giải thích: Tại sao nó màu xanh? Hãy zoom cận cảnh nó Thứ mà bạn thấy là kiến trúc vô hình có thể làm xấu hổ những nhà kiến trúc sư tài ba nhất thế giới Tất cả mọi thứ ở quy mô tí hon Bên cạnh vẻ đẹp và chức năng của nó, có một khía cạnh khác. Với thiên nhiên, những thứ được sắp xếp theo một cấu trúc phi thường luôn có một chức năng nào đó. Chức năng này của con bướm --- nó không mang màu xanh; Nó không chứa sắc tố xanh. Nó có những thiên thể photon trên bề mặt, dựa theo những người nghiên cứu nó, và là những thiên thể cực kì tinh vi. Công nghệ của chúng ta không hề có thứ gì như thế. Hitachi đang tạo ra một màn hình sử dụng công nghệ này, và nó sử dụng sợi quang học để truyền tải -- Janine Benyus, người đã ở đây rất nhiều lần, nói về nó: công nghệ mô phỏng sinh học. Thời gian của tôi đã hết.
Then, I'll wrap it up with what is at the base of this capacity, of this competence of biodiversity, producing all these wonderful services: the living cell. It is a structure with a few microns, which is an internal wonder. There are TED Talks about it. I won't talk much longer, but each person in this room, including myself, has 100 trillion of these micromachines in their body, so that we can enjoy well-being. Imagine what is out there in the Amazon forest: 100 trillion. This is greater than the number of stars in the sky. And we are not aware of it.
Vậy nên, tôi sẽ gói gọn nó lại với thứ cơ bản nhất của mọi khả năng và năng lực của đa dạng sinh học, thứ sản xuất ra tất cả những dịch vụ tuyệt vời này: tế bào sống. Đó là một cấu trúc chỉ nhỏ vài micromet, là một kì quan bên trong. Đã có những bài thuyết trình TED về nó, tôi sẽ không nói nhiều, nhưng mỗi chúng ta trong căn phòng này, gồm cả tôi, có 100 tỷ tỷ những cỗ máy nhỏ bé đó trong cơ thể, để chúng ta sống khỏe. Hãy tưởng tượng tất cả những gì đang có trong rừng Amazon: 100 tỷ tỷ. Con số này lớn hơn cả số sao trên bầu trời. và chúng ta chả nhận thức gì về nó.
Thank you so much. (Applause)
Xin cám ơn rất nhiều ( vỗ tay)