"Even in purely nonreligious terms, homosexuality represents a misuse of the sexual faculty. It is a pathetic little second-rate substitute for reality -- a pitiable flight from life. As such, it deserves no compassion, it deserves no treatment as minority martyrdom, and it deserves not to be deemed anything but a pernicious sickness."
"Ngay cả trong những thuật ngữ thuần túy phi tôn giáo đồng tính đại diện cho sự lệch lạc tính năng tình dục Một sự thay thế tầm thường thảm hại cho thực tại một sự trốn tránh đáng thương khỏi cuộc sống thực tại. Vì thế, đồng tính không đáng nhận được sự đồng cảm không xứng đáng được nhận điều trị như một sự đọa đày cho nhóm người thứ yếu, nó cũng không đáng được nhìn nhận là gì ngoài một căn bệnh ác tính."
That's from "Time" magazine in 1966, when I was three years old. And last year, the president of the United States came out in favor of gay marriage.
Điều này được đăng trong tạp chí Thời Đại năm 1966 Khi tôi được 3 tuổi Nhưng, năm ngoái, Tổng thống Hoa Kỳ đã bày tỏ sự ủng hộ với hôn nhân đồng giới.
(Applause)
(Vỗ Tay)
And my question is: How did we get from there to here? How did an illness become an identity?
Câu hỏi của tôi là: Làm sao chúng ta đã có thể đạt đến kết quả này? Làm thế nào một căn bệnh lại trở thành một đặc điểm nhân dạng? Khi tôi có lẽ được 6 tuổi,
When I was perhaps six years old, I went to a shoe store with my mother and my brother. And at the end of buying our shoes, the salesman said to us that we could each have a balloon to take home. My brother wanted a red balloon, and I wanted a pink balloon. My mother said that she thought I'd really rather have a blue balloon.
Tôi đi mua giày với mẹ và em trai. Khi mua xong giầy, người bán hàng nói chúng tôi mỗi người có thể lấy một trái bóng bay. Em tôi muốn trái màu đỏ, tôi muốn trái màu hồng. Mẹ nói bà nghĩ tôi nên lấy trái màu xanh. Nhưng tôi nói tôi chắc chắn muốn trái màu hồng.
(Laughter)
But I said that I definitely wanted the pink one. And she reminded me that my favorite color was blue. The fact that my favorite color now is blue, but I'm still gay --
Và bà nhắc tôi rằng màu xanh là màu yêu thích của tôi. Dù thực sự màu xanh vẫn là màu tôi yêu thích hiện nay, thì tôi vẫn đồng tính--
(Laughter)
(Cười)--
is evidence of both my mother's influence and its limits.
đó là bằng chứng về sự ảnh hưởng của mẹ và giới hạn của ảnh hưởng đó!
(Laughter)
(Cười)
(Applause)
(Vỗ tay)
When I was little, my mother used to say, "The love you have for your children is like no other feeling in the world. And until you have children, you don't know what it's like." And when I was little, I took it as the greatest compliment in the world that she would say that about parenting my brother and me. And when I was an adolescent, I thought, "But I'm gay, and so I probably can't have a family." And when she said it, it made me anxious. And after I came out of the closet, when she continued to say it, it made me furious. I said, "I'm gay. That's not the direction that I'm headed in. And I want you to stop saying that."
Khi tôi còn nhỏ, mẹ thường nói rằng, "Tình yêu con dành cho con cái mình không giống với bất cứ cảm nhận nào trên đời. Và chỉ khi có con, con mới hiểu điều đó". Khi còn nhỏ, tôi nghĩ đó là lời khen tuyệt nhất trên đời và rằng bà đang nói về cảm nhận của bà khi làm mẹ của anh em tôi Khi tôi thành một thiếu niên, tôi nghĩ Mình đồng tính, và có lẽ sẽ không thể có một gia đình. Khi nghe bà nói thế, tôi thấy lo lắng. Sau khi tôi công khai về giới tính, bà vẫn tiếp tục nói thế và khiến tôi rất bực mình. Tôi nói, "Con đồng tính. Đó không phải là hướng đi con bị ép dấn bước vào. Con không muốn mẹ nói về điều đó nữa."
About 20 years ago, I was asked by my editors at the "New York Times Magazine" to write a piece about Deaf culture. And I was rather taken aback. I had thought of deafness entirely as an illness: those poor people, they couldn't hear, they lacked hearing, and what could we do for them? And then I went out into the Deaf world. I went to Deaf clubs. I saw performances of Deaf theater and of Deaf poetry. I even went to the Miss Deaf America contest in Nashville, Tennessee, where people complained about that slurry Southern signing.
Khoảng 20 năm trước, những nhà biên tập tại tạp chí Thời Đại New York yêu cầu tôi viết một bài về văn hóa khiếm thính. Tôi đã thực sự sửng sốt. Tôi đã nghĩ "điếc" hoàn toàn là một căn bệnh. Những người đáng thương đó không thể nghe Họ bị khiếm khuyết khả năng nghe, chúng ta có thể làm được gì cho họ? Rồi tôi dấn thân vào thế giới khiếm thính. Tôi đến những câu lạc bộ khiếm thính. Tôi thưởng thức những màn trình diễn kịch nghệ khiếm thính, đọc thơ khiếm thính. Thậm chí tôi còn đến xem cuộc thi sắc đẹp dành cho người khiếm thính tại Nashville, Tennessee Nơi mọi người thường ca cẩm về giọng hát miền nam luyến láy. (Cười)
(Laughter)
Khi tôi đi sâu hơn vào thế giới khiếm thính,
And as I plunged deeper and deeper into the Deaf world, I became convinced that Deafness was a culture and that the people in the Deaf world who said, "We don't lack hearing; we have membership in a culture," were saying something that was viable. It wasn't my culture, and I didn't particularly want to rush off and join it, but I appreciated that it was a culture and that for the people who were members of it, it felt as valuable as Latino culture or gay culture or Jewish culture. It felt as valid, perhaps, even as American culture.
Tôi bị thuyết phục rằng khiếm thính đúng là một nền văn hoá những người trong thế giới khiếm thính nói rằng: "Chúng tôi không khiếm khuyết khả năng nghe, chúng tôi là thành viên của một nền văn hoá," là nói một điều hoàn toàn có cơ sở. Đó không phải là nền văn hoá của tôi, Tôi không đặc biệt muốn xông đến tham gia, Nhưng tôi trân trọng nó là một nền văn hoá và những thành viên trong đó cảm nhận giá trị của nó giống như cách họ cảm nhận về nền văn hoá La Tinh, văn hoá đồng tính hay nền văn hoá Do Thái Có lẽ giá trị của nó sánh ngang bằng với nền văn hoá Mỹ Một người bạn của bạn tôi có một cô con gái bị chứng thấp bé.
Then a friend of a friend of mine had a daughter who was a dwarf. And when her daughter was born, she suddenly found herself confronting questions that now began to seem quite resonant to me. She was facing the question of what to do with this child. Should she say, "You're just like everyone else but a little bit shorter?" Or should she try to construct some kind of dwarf identity, get involved in the Little People of America, become aware of what was happening for dwarfs?
Khi con gái chào đời, Đột nhiên cô cảm thấy mình đang đứng trước nhiều câu hỏi mà hiện nay dường như bắt đầu vang dội tới tôi Cô ấy đối mặt với câu hỏi mình phải làm gì với đứa trẻ. Liệu cô ấy nên nói bé,"Con cũng giống như mọi người chỉ là lùn hơn chút xíu thôi?" hay cô ấy nên cố gắng xây dựng một đặc điểm nhân dạng thấp bé tham gia vào tổ chức Những Người Thấp Bé của nước Mỹ nhận thức được những điều xảy ra với người thấp bé? Đột nhiên tôi nghĩ,
And I suddenly thought, "Most deaf children are born to hearing parents. Those hearing parents tend to try to cure them. Those deaf people discover community somehow in adolescence. Most gay people are born to straight parents. Those straight parents often want them to function in what they think of as the mainstream world, and those gay people have to discover identity later on. And here was this friend of mine, looking at these questions of identity with her dwarf daughter. And I thought, "There it is again: a family that perceives itself to be normal with a child who seems to be extraordinary." And I hatched the idea that there are really two kinds of identity.
hầu hết những trẻ khiếm thính được sinh ra từ bố mẹ bình thường Bậc cha mẹ bình thường đó có khuynh hướng cố gắng chữa trị cho chúng. Những người khiếm thính khám phá cộng đồng bằng cách nào đó ở tuổi niên thiếu. Hầu hết những người đồng tính đựơc sinh ra từ bố mẹ bình thường Bậc cha mẹ bình thường đó thường muốn con mình biểu hiện theo cách mà cha mẹ nghĩ là dòng chảy chung của toàn thế giới, và những người đồng tính phải khám phá đặc điểm nhân dạng của mình sau này. Đây là người bạn tôi đang nói đến trăn trở với những câu hỏi về nhân dạng cho cô con gái thấp bé của mình. Và tôi nghĩ, lại một lần nữa: Một gia đình tự cho mình là bình thường với một đứa trẻ với vẻ khác thường. Và tôi ấp ủ ý tưởng là có hai loại đặc điểm nhân dạng hay căn tính
There are vertical identities, which are passed down generationally from parent to child. Those are things like ethnicity, frequently nationality, language, often religion. Those are things you have in common with your parents and with your children. And while some of them can be difficult, there's no attempt to cure them. You can argue that it's harder in the United States -- our current presidency notwithstanding -- to be a person of color. And yet, we have nobody who is trying to ensure that the next generation of children born to African-Americans and Asians come out with creamy skin and yellow hair.
có những căn tính dọc, được truyền từ bố mẹ sang con cái qua nhiều thế hệ. Những thứ như sắc tộc, tính dân tộc nối tiếp, ngôn ngữ, tôn giáo thông thường Đó là những đặc điểm chung giữa bạn và cha mẹ hay với con cái của mình. Với một số đặc điểm rất khó phá vỡ, không có nỗ lực nào muốn khắc phục chúng. Bạn có thể tranh cãi rằng điều này khó khăn hơn tại Mỹ, ấy thế mà tổng thống hiện nay của chúng ta, lại là một người da màu. Tuy nhiên, chúng ta không ai cố bảo đảm rằng thế hệ con trẻ kế tiếp sinh ra bởi người Mỹ gốc Phi hay người Châu Á có làn da trắng như kem hay tóc vàng.
There are these other identities which you have to learn from a peer group, and I call them "horizontal identities," because the peer group is the horizontal experience. These are identities that are alien to your parents and that you have to discover when you get to see them in peers. And those identities, those horizontal identities, people have almost always tried to cure.
Có những đặc điểm nhân dạng bạn có được từ một nhóm đồng lứa. Tôi gọi chúng là những căn tính ngang. Vì nhóm tương đương đó là một kinh nghiệm chiều ngang Đây là những đặc điểm nhân dạng xa lạ với cha mẹ bạn và bạn phải khám phá điều đó khi bạn gặp những người đồng trang lứa. Những đặc điểm nhân dạng theo chiều ngang đó, mọi người đều đã cố gắng để tìm ra.
And I wanted to look at what the process is through which people who have those identities come to a good relationship with them. And it seemed to me that there were three levels of acceptance that needed to take place. There's self-acceptance, there's family acceptance, and there's social acceptance. And they don't always coincide.
Tôi muốn xem xét quá trình đã khiến những người có những đặc điểm nhân dạng này tiến đến một mối quan hệ tốt đẹp với mọi người. Đối với tôi dường như có 3 mức độ tiếp nhận cần phải diễn ra. Đó là: Tự chấp nhận, Gia đình chấp nhận và Xã hội chấp nhận. Và chúng không phải luôn xảy ra đồng thời.
And a lot of the time, people who have these conditions are very angry, because they feel as though their parents don't love them, when what actually has happened is that their parents don't accept them. Love is something that, ideally, is there unconditionally throughout the relationship between a parent and a child. But acceptance is something that takes time. It always takes time.
Nhiều lúc, người trong tình trạng này rất tức giận vì họ cảm thấy dường như cha mẹ họ không yêu họ, Khi mà thực tế là cha mẹ họ không chấp nhận họ. Tình yêu thương là thứ gì đó về mặt lí tưởng là vô điều kiện xuyên suốt trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Nhưng chấp nhận là đều cần phải có thời gian. Lúc nào cũng cần thời gian.
One of the dwarfs I got to know was a guy named Clinton Brown. When he was born, he was diagnosed with diastrophic dwarfism, a very disabling condition, and his parents were told that he would never walk, he would never talk, he would have no intellectual capacity, and he would probably not even recognize them. And it was suggested to them that they leave him at the hospital so that he could die there quietly.
Một trong những người thấp bé tôi biết có tên là Clinton Brown. Khi mới sinh, anh ta được chẩn đoán chứng lùn do xương bị biến dạng Một tình trạng tàn tật nghiêm trọng, Cha mẹ anh ta được thông báo rằng con của họ không bao giờ bước đi hay nói được, anh ta sẽ bị thiểu năng trí tuệ và có lẽ còn không thể nhận biết cha mẹ. Mọi người khuyên rằng họ có thể để anh ta lại bệnh viện để chết một cách êm ả.
His mother said she wasn't going to do it, and she took her son home. And even though she didn't have a lot of educational or financial advantages, she found the best doctor in the country for dealing with diastrophic dwarfism, and she got Clinton enrolled with him. And in the course of his childhood, he had 30 major surgical procedures. And he spent all this time stuck in the hospital while he was having those procedures, as a result of which, he now can walk.
Mẹ anh trả lời rằng bà sẽ không đời nào làm vậy. Bà đưa cậu con trai về nhà. Mặc dù bà không có được lợi thế về học vấn hay về tài chính Bà tìm đến vị bác sĩ giỏi nhất nước để xem xét điều trị chứng lùn do xương bị biến dạng, Bà đăng kí cho Clinton theo điều trị ở chỗ ông và trong suốt thời gian thơ ấu, Clinton đã trải qua 30 ca đại phẫu thuật. Phần lớn thời gian anh ở trong bệnh viện cho những cuộc phẫu thuật đó, và kết quả là, hiện nay anh ấy đã có thể đi lại được.
While he was there, they sent tutors around to help him with his schoolwork, and he worked very hard, because there was nothing else to do. He ended up achieving at a level that had never before been contemplated by any member of his family. He was the first one in his family, in fact, to go to college, where he lived on campus and drove a specially fitted car that accommodated his unusual body.
Khi anh ấy ở bệnh viện, có gia sư tới giúp anh hoàn thành bài vở ở trường. Anh ấy rất chăm học vì cũng chẳng có gì khác để làm. Cuối cùng, anh ấy đạt được những điều mà trước đó chưa bao giờ một thành viên nào trong gia đình có được. Anh ta là người đầu tiên trong nhà theo học Cao Đẳng, Sống trong trường và đi lại bằng chiếc xe hơi được thiết kế đặc biệt phù hợp với cơ thể khác thường của mình.
And his mother told me the story of coming home one day -- and he went to college nearby -- and she said, "I saw that car, which you can always recognize, in the parking lot of a bar," she said.
Mẹ anh ta kể với tôi là, một hôm bà đang trên đường về nhà anh ta theo học trường cao đẳng gần đó-- Bà nói: "Tôi thấy chiếc xe, luôn dễ dàng nhận ra cái xe ấy trong bãi đỗ xe của một quán rượu," (Cười)
(Laughter)
"Rồi tôi tự nhủ, mọi người đều cao hơn 1.8m, nó chỉ được khoảng 1m
"And I thought to myself, 'They're six feet tall, he's three feet tall. Two beers for them is four beers for him.'" She said, "I knew I couldn't go in there and interrupt him, but I went home, and I left him eight messages on his cell phone." She said, "And then I thought, if someone had said to me, when he was born, that my future worry would be that he'd go drinking and driving with his college buddies ..."
2 chai bia của mọi người bằng 4 chai với nó." Bà nói, "Tôi biết rằng không nên vào đó ngăn nó, nhưng tôi về nhà, và gửi cho nó 8 tin nhắn." Bà nói, "Rồi tôi nghĩ Giá như có ai đó nói với tôi khi nó chào đời rằng mối lo lắng trong tương lai của tôi sẽ là nó đi uống rượu và lái xe với bạn học cao đẳng nhỉ--" (Vỗ tay)
(Laughter)
(Applause)
Tôi hỏi bà:" Bà nghĩ mình đã làm gì
And I said to her, "What do you think you did that helped him to emerge as this charming, accomplished, wonderful person?" And she said, "What did I do? I loved him, that's all. Clinton just always had that light in him. And his father and I were lucky enough to be the first to see it there."
để giúp cậu ấy trở thành con người đáng yêu, thành đạt, và tuyệt vời như vầy?" Bà trả lời: "Tôi đã làm gì ư? Tôi chỉ yêu nó vậy thôi. Clinton luôn có nguồn sáng đó trong mình. Cha nó và tôi rất may mắn khi là người đầu tiên nhận ra điều đó." Tôi sẽ trích dẫn từ một tờ tạp chí khác của những năm 60.
I'm going to quote from another magazine of the '60s. This one is from 1968 -- "The Atlantic Monthly," voice of liberal America -- written by an important bioethicist. He said, "There is no reason to feel guilty about putting a Down's syndrome child away, whether it is 'put away' in the sense of hidden in a sanitarium or in a more responsible, lethal sense. It is sad, yes. Dreadful. But it carries no guilt. True guilt arises only from an offense against a person, and a Down's is not a person."
Đây là ấn bản năm 1968, Nguyệt Báo Thái Bình Dương, tiếng nói của nước Mỹ tự do, viết bởi một nhà đạo đức sinh vật học quan trọng. Ông nói: "Không có lí do gì để cảm thấy tội lỗi khi chối bỏ một đứa trẻ bị down, bất kể là bỏ nó bằng cách giấu nó trong một bệnh xá hay theo cách có trách nhiệm hoặc bức tử hơn. Thật buồn, vâng, đáng sợ. Nhưng không có tội gì cả. Tội lỗi thực sự chỉ là khi tấn công một con người, và một người bị bệnh down thì đâu phải là người."
There's been a lot of ink given to the enormous progress that we've made in the treatment of gay people. The fact that our attitude has changed is in the headlines every day. But we forget how we used to see people who had other differences, how we used to see people who were disabled, how inhuman we held people to be. And the change that's been accomplished there, which is almost equally radical, is one that we pay not very much attention to.
Đã có rất nhiều bài báo nói về sự tiến bộ to lớn mà chúng ta đã đạt được về cách đối xử với người đồng tính. Thực tế là thái độ của chúng ta đã thay đổi được lấy làm tít báo mỗi ngày Nhưng chúng ta quên mất mình đã từng nhìn nhận những người có sự khác biệt như thế nào, chúng ta đã từng nhìn người tàn tật như thế nào, chúng ta đã vô nhân đạo như thế nào khi nhìn nhận những người đó. Và sự thay đổi chúng ta đã đạt được hầu như tương đương triệt để là điều mà chúng ta đã không để ý tới cho lắm.
One of the families I interviewed, Tom and Karen Robards, were taken aback when, as young and successful New Yorkers, their first child was diagnosed with Down syndrome. They thought the educational opportunities for him were not what they should be, and so they decided they would build a little center -- two classrooms that they started with a few other parents -- to educate kids with DS. And over the years, that center grew into something called the Cooke Center, where there are now thousands upon thousands of children with intellectual disabilities who are being taught.
Một trong số những gia đình tôi đã phỏng vấn, Tom và Karen Robards, là những người New York thành đạt và trẻ trung, họ thực sự sửng sốt khi đứa con đầu được chẩn đoán bị down, Họ nghĩ những cơ hội học tập cho cậu bé hiện nay chưa được tốt như mong muốn nên quyết định xây một trung tâm nhỏ-- gồm 2 phòng học cùng với các bậc cha mẹ khác-- để giáo dục những đứa trẻ bị hội chứng down. Qua nhiều năm, trung tâm đó đã phát triển thành trung tâm Cooke nơi mà hiện tại hàng ngàn trẻ em có những khiếm khuyết về trí tuệ đang được dạy dỗ Tính từ lúc Nguyệt Báo Đại Tây Dương viết về chủ đề đó,
In the time since that "Atlantic Monthly" story ran, the life expectancy for people with Down syndrome has tripled. The experience of Down syndrome people includes those who are actors, those who are writers, some who are able to live fully independently in adulthood.
đến nay, tuổi đời của người bệnh down được nâng lên gấp 3 Ta đã biết đến những người bị bệnh down làm diễn viên, nhà văn, một số người có khả năng sống tự lập khi trưởng thành. Gia đình Robards có công rất lớn về mặt này.
The Robards had a lot to do with that. And I said, "Do you regret it? Do you wish your child didn't have Down syndrome? Do you wish you'd never heard of it?" And interestingly, his father said, "Well, for David, our son, I regret it, because for David, it's a difficult way to be in the world, and I'd like to give David an easier life. But I think if we lost everyone with Down syndrome, it would be a catastrophic loss."
Tôi hỏi, "Ông bà có nuối tiếc không? Ông bà có mơ ước là con mình không bị bệnh down? Ông bà có mơ ước là mình không nghe biết về nó? Và rất thú vị, cha anh ta đã nói thế này. "Đối với bản thân David, con tôi, thì tôi thấy tiếc cho nó, vì rất khó khăn cho nó để sống trong thế giới này và tôi muốn tạo cho nó một cuộc sống dễ dàng hơn. Nhưng tôi nghĩ nếu chúng ta loại bỏ những người bị bệnh down thì đó là một mất mát thảm khốc." Rồi Karen Robards nói với tôi, "Tôi đồng ý với Tom.
And Karen Robards said to me, "I'm with Tom. For David, I would cure it in an instant, to give him an easier life. But speaking for myself -- well, I would never have believed 23 years ago when he was born that I could come to such a point. Speaking for myself, it's made me so much better and so much kinder and so much more purposeful in my whole life that, speaking for myself, I wouldn't give it up for anything in the world."
Vì David, tôi sẽ chữa trị bệnh này ngay lập tức để tạo cho nó cuộc sống dễ dàng hơn. Nhưng với bản thân mình, 23 năm trước, tôi sẽ không bao giờ tin tôi có thể đạt đến một điểm-- mà trên phương diện bản thân, khiến tôi trở lên tốt hơn và tình cảm hơn và sống có mục đích hơn trong suốt cuộc đời mình, Với tôi, tôi sẽ không hoán đổi nó với bất cứ điều gì trên thế giới này."
We live at a point when social acceptance for these and many other conditions is on the up and up. And yet we also live at the moment when our ability to eliminate those conditions has reached a height we never imagined before. Most deaf infants born in the United States now will receive cochlear implants, which are put into the brain and connected to a receiver, and which allow them to acquire a facsimile of hearing and to use oral speech. A compound that has been tested in mice, BMN-111, is useful in preventing the action of the achondroplasia gene. Achondroplasia is the most common form of dwarfism, and mice who have been given that substance and who have the achondroplasia gene grow to full size. Testing in humans is around the corner. There are blood tests which are making progress that would pick up Down syndrome more clearly and earlier in pregnancies than ever before, making it easier and easier for people to eliminate those pregnancies, or to terminate them.
Chúng ta đang sống tại thời điểm mà sự chấp nhận của xã hội về những người với tình trạng khác thường đang chuyển biến tích cực. Tuy nhiên chúng ta cũng sống tại thời khắc mà khả năng loại trừ những tình trạng đó đã đạt đến mức độ mà ta không thể tưởng tượng nổi. Giờ đây hầu hết trẻ em khiếm thính tại Mỹ đều được cấy ốc tai đặt trong não và nối với thiết bị tiếp nhận, cho phép chúng thu nhận một kiểu nghe sao chép để học nói Một hợp chất đã được thí nghiệm trên chuột, BMN-111 rất hữu ích để ngăn chặn hoạt động của loại gien gây ra Tình trạng thiếu phát triển sụn Chứng loạn sản sụn là dạng phổ biến của hội chứng lùn. Những con chuột có loại gien gây ra chứng loạn sản sụn được tiêm hóa hoá chất đó và phát triển hoàn toàn đầy đủ. Thử nghiệm trên người thì đang ở đâu đó gần đây. Các cuộc xét nghiệm máu đang đựơc tiến hành để phát hiện hội chứng down rõ ràng và sớm hơn trong thời gian đầu của thai kì, để dễ dàng hơn trong việc loại trừ quá trình thai nghén hay loại bỏ thai. Chúng ta có sự tiến triển của xã hội và y học.
So we have both social progress and medical progress. And I believe in both of them. I believe the social progress is fantastic and meaningful and wonderful, and I think the same thing about the medical progress. But I think it's a tragedy when one of them doesn't see the other. And when I see the way they're intersecting in conditions like the three I've just described, I sometimes think it's like those moments in grand opera when the hero realizes he loves the heroine at the exact moment that she lies expiring on a divan.
và tôi tin cả hai mặt đó. Tôi tin sự tiến triển xã hội rất ngoạn ngục, đầy ý nghĩa và tuyệt vời Tôi nghĩ sự phát triển của y tế cũng vậy. Nhưng tôi nghĩ sẽ là bi kịch khi lĩnh vực này không thấy đựơc lĩnh vực kia. Khi nhìn nhận vào sự tương tác của hai lĩnh vực trong những tình trạng mà tôi vừa miêu tả, Đôi lúc tôi nghĩ nó giống như những cảnh trong vở nhạc kịch khi một vị anh hùng nhận ra mình đã yêu vị nữ anh hùng ngay tại thời điểm vị nữ anh hùng nằm hấp hối trên ghế trường kỉ
(Laughter)
(Cười)
We have to think about how we feel about cures altogether. And a lot of the time the question of parenthood is: What do we validate in our children, and what do we cure in them?
Chúng ta phải suy nghĩ làm sao để mình cảm nhận được về tất cả các hướng giải quyết. Câu hỏi đặt ra về vai trò của cha mẹ mọi luôn là Giá trị mà chúng ta công nhận từ con trẻ là gì, và cần chữa trị những gì cho chúng?
Jim Sinclair, a prominent autism activist, said, "When parents say, 'I wish my child did not have autism,' what they're really saying is, 'I wish the child I have did not exist and I had a different, nonautistic child instead.' Read that again. This is what we hear when you mourn over our existence. This is what we hear when you pray for a cure: that your fondest wish for us is that someday we will cease to be, and strangers you can love will move in behind our faces." It's a very extreme point of view, but it points to the reality that people engage with the life they have and they don't want to be cured or changed or eliminated. They want to be whoever it is that they've come to be.
Jim Sinclair, một nhà hoạt động lỗi lạc về chứng tự kỉ, đã nói "Khi phụ huynh nói rằng ước gì con mình không bị tự kỉ, thực sự họ đang nói: "Tôi ước gì con mình không tồn tại và ước gì thay vào đó tôi có một đứa con khác, không bị tự kỉ." Xin đọc nó lại lần nữa. Đây là điều vang lên khi bạn than vãn về sự hiện diện của chúng tôi. Đây là điều cất lên khi bạn nguyện cầu cho một sự chữa trị-- Ước nguyện cháy bỏng nhất của mọi người cho chúng tôi là ngày nào đó chúng tôi sẽ thôi là chính mình và những kẻ xa lạ mà bạn có thể yêu mến sẽ lặn xuống đằng sau khuôn mặt chúng tôi." Đó là quan điểm rất cực đoan nhưng nó chỉ ra một thực tế là mọi người gắn kết với cuộc sống của mình và họ không muốn "bị" chữa trị hay thay đổi hoặc bị loại bỏ Họ muốn là chính bản chất con người của mình
One of the families I interviewed for this project was the family of Dylan Klebold, who was one of the perpetrators of the Columbine massacre. It took a long time to persuade them to talk to me, and once they agreed, they were so full of their story that they couldn't stop telling it, and the first weekend I spent with them, the first of many, I recorded more than 20 hours of conversation.
Một trong những gia đình tôi phỏng vấn trong chương trình này là gia đình Dylan Klebold, một trong những thủ phạm gây ra cuộc thảm sát ở Comlumbine. Phải mất một thời gian dài mới thuyết phục được họ nói chuyện với tôi và một khi đồng ý, họ đã kể lại một mạch, không sao ngừng được. Tuần đầu tiên tôi tiếp xúc với họ, tuần đầu trong nhiều tuần kết tiếp Tôi ghi lại cuộc đối thoại trong hơn 20 giờ.
And on Sunday night, we were all exhausted. We were sitting in the kitchen. Sue Klebold was fixing dinner. And I said, "If Dylan were here now, do you have a sense of what you'd want to ask him?" And his father said, "I sure do. I'd want to ask him what the hell he thought he was doing." And Sue looked at the floor, and she thought for a minute. And then she looked back up and said, "I would ask him to forgive me for being his mother and never knowing what was going on inside his head."
Vào tối chủ nhật, chúng tôi đều kiệt sức. Chúng tôi ngồi trong bếp. Sue Klebold đang làm bữa tối Tôi nói: "Nếu Dylan ở đây, bà có thấy mình muốn hỏi anh ta điều gì không?" Cha anh ta nói:" Chắc chắn là có. Tôi muốn hỏi nó nghĩ mình đang làm cái quái gì thế." Sue nhìn xuống sàn, suy nghĩ giây lát. Khi ngẩng lên bà nói: "Tôi muốn xin nó tha thứ cho tôi vì tôi làm mẹ mà không bao giờ biết được trong đầu nó nghĩ gì."
When I had dinner with her a couple of years later -- one of many dinners that we had together -- she said, "You know, when it first happened, I used to wish that I had never married, that I had never had children. If I hadn't gone to Ohio State and crossed paths with Tom, this child wouldn't have existed, and this terrible thing wouldn't have happened. But I've come to feel that I love the children I had so much that I don't want to imagine a life without them. I recognize the pain they caused to others, for which there can be no forgiveness, but the pain they caused to me, there is," she said. "So while I recognize that it would have been better for the world if Dylan had never been born, I've decided that it would not have been better for me."
Vài năm sau khi tôi dùng bữa tối với bà, một trong nhiều bữa tối chúng tôi ăn cùng nhau, Bà nói: "Anh biết không, khi điều này xảy ra, Tôi từng ước mình đã không lập gia đình và không có con. Nếu tôi không chuyển đến bang Ohio và gặp Tom đứa trẻ này sẽ không tồn tại và chuyện khủng khiếp này đã không xảy ra. Nhưng tôi lại cảm thấy mình yêu những đứa con của mình quá đỗi và không muốn tưởng tượng ra một cuộc sống vắng chúng Tôi nhận ra nỗi đau chúng gây ra cho người khác là không thể dung thứ nhưng nỗi đau chúng gây ra cho tôi cũng có." "Khi tôi nhận ra thế giới đã có thể tốt đẹp hơn nếu Dylan không được sinh ra, Tôi đã kết luận điều này không khiến tôi trở nên tốt hơn. " Thật ngạc nhiên thay cách những gia đình có những đứa trẻ phức tạp
I thought it was surprising how all of these families had all of these children with all of these problems, problems that they mostly would have done anything to avoid, and that they had all found so much meaning in that experience of parenting. And then I thought, all of us who have children love the children we have, with their flaws. If some glorious angel suddenly descended through my living-room ceiling and offered to take away the children I have and give me other, better children -- more polite, funnier, nicer, smarter --
mang sự phức tạp mà hầu hết mọi người sẽ làm mọi thứ để ngăn ngừa lại tìm thấy nhiều ý nghĩa trong quá trình trải nghiệm vai trò làm cha mẹ. Rồi tôi nghĩ, ai mà có con cũng yêu con của mình cùng với những khuyết điểm của chúng. Nếu có vị thiên thần rực rỡ nào đó giáng xuống từ trần phòng khách của tôi và muốn đưa những đứa con của tôi đi đổi lại những đứa con khác ngoan hơn, lịch sự hơn, khôi hài hơn, tử tế hơn, thông minh hơn Tôi vẫn muốn giữ lại những đứa con mình có và nguyện cầu những điều tồi tệ sẽ được cất đi
(Laughter)
I would cling to the children I have and pray away that atrocious spectacle. And ultimately, I feel that in the same way that we test flame-retardant pajamas in an inferno to ensure they won't catch fire when our child reaches across the stove, so these stories of families negotiating these extreme differences reflect on the universal experience of parenting, which is always that sometimes, you look at your child, and you think, "Where did you come from?"
Và tôi hoàn toàn thấy rằng cũng như cuộc thử nghiệm bộ quần áo chậm bắt lửa trong lò lửa để chắc rằng chúng không bén lửa khi con trẻ tới gần lò những câu chuyện gia đình đang thảo luận về những tình trạng khác biệt ghê gớm cũng phản ánh trải nghiệm chung trong vai trò cha mẹ. Luôn là, thỉnh thoảng, nhìn vào con mình, bạn nghĩ Con từ đâu ra thế nhỉ?
(Laughter)
(Cười)
It turns out that while each of these individual differences is siloed -- there are only so many families dealing with schizophrenia, only so many families of children who are transgender, only so many families of prodigies -- who also face similar challenges in many ways -- there are only so many families in each of those categories. But if you start to think that the experience of negotiating difference within your family is what people are addressing, then you discover that it's a nearly universal phenomenon. Ironically, it turns out, that it's our differences and our negotiation of difference that unite us.
Hóa ra khi mà những sự khác biệt cá nhân này đang được ấp ủ, có rất nhiều gia đình đang xoay xở với chứng tâm thần phân liệt Có rất nhiều gia đình có con trẻ là người chuyển giới Có rất nhiều gia đình với những đứa trẻ thần đồng. cũng đối mặt với những thách thức tương tự Có rất nhiều gia đình với từng gia cảnh kể trên nhưng nếu bạn bắt đầu suy nghĩ trải nghiệm việc thương thảo những dị biệt trong gia đình là cái mà mọi người đang giải quyết, thì bạn khám phá ra rằng đó gần như là một hiện tượng chung. Trớ trêu thay, hoá ra, chính sự khác biệt của chúng ta, và cuộc thương thảo về sự khác biệt hợp nhất chúng ta lại.
I decided to have children while I was working on this project. And many people were astonished and said, "But how can you decide to have children in the midst of studying everything that can go wrong?" And I said, "I'm not studying everything that can go wrong. What I'm studying is how much love there can be, even when everything appears to be going wrong."
Tôi quyết định có con khi đang thực hiện dự án này. Nhiều người sửng sốt hỏi: "Làm sao anh lại quyết định có con khi đang tiến hành nghiên cứu nửa chừng những thứ có thể trở nên lệch lạc?" Tôi nói: "Tôi không nghiên cứu những thứ lệch lạc. Cái tôi nghiên cứu đó là có bao nhiêu tình yêu hiện hữu ngay cả khi mọi thứ dường như sẽ đi lạc hướng."
I thought a lot about the mother of one disabled child I had seen, a severely disabled child who died through caregiver neglect. And when his ashes were interred, his mother said, "I pray here for forgiveness for having been twice robbed: once of the child I wanted, and once of the son I loved." And I figured it was possible, then, for anyone to love any child, if they had the effective will to do so.
Tôi suy nghĩ rất nhiều về bà mẹ có đứa con khuyết tật mà tôi gặp một đứa trẻ khuyết tật rất nặng đã chết vì sự bất cẩn của người chăm sóc. Khi tro cốt của cháu đựơc mai táng, bà mẹ nói: "Tôi nguyện cầu sự thứ tha vì đã bị cướp những hai lần một lần là đứa trẻ mà tôi mong muốn có, và lần nữa là đứa con trai tôi yêu thương." Và tôi nhận ra bất cứ ai cũng hoàn toàn có thể yêu mến bất cứ đứa trẻ nào nếu ý chí họ đủ mạnh.
So, my husband is the biological father of two children with some lesbian friends in Minneapolis. I had a close friend from college who'd gone through a divorce and wanted to have children. And so she and I have a daughter, and mother and daughter live in Texas. And my husband and I have a son who lives with us all the time, of whom I am the biological father, and our surrogate for the pregnancy was Laura, the lesbian mother of Oliver and Lucy in Minneapolis.
Vậy nên chồng tôi là người cha sinh học của hai đứa trẻ của hai người bạn đồng tính nữ ở Minneapolis. Tôi có một người bạn thời đại học đã li dị và muốn có con Và tôi có một con gái với cô ấy. Mẹ con cô ấy hiện sống tại Texas. Chồng tôi và tôi có một cậu con trai sống cùng nhà và tôi là người cha sinh học, người mang thai hộ của chúng tôi là Laura, một bà mẹ đồng tính nữ của hai đứa trẻ Oliver & Lucy tại Minneapolis.
(Laughter)
(Vỗ tay)
So --
(Applause)
Ghi nhanh về việc này là có 5 bậc cha mẹ của 4 đứa trẻ sống tại 3 bang khác nhau.
The shorthand is: five parents of four children in three states.
Có những người nghĩ về việc tồn tại của gia đình chúng tôi
(Laughter)
And there are people who think that the existence of my family somehow undermines or weakens or damages their family. And there are people who think that families like mine shouldn't be allowed to exist. And I don't accept subtractive models of love, only additive ones. And I believe that in the same way that we need species diversity to ensure that the planet can go on, so we need this diversity of affection and diversity of family in order to strengthen the ecosphere of kindness.
là theo cách nào đó phá hoại, làm suy yếu hay làm hư hại gia đình của họ. Có những người nghĩ gia đình như gia đình tôi không nên được phép tồn tại. Tôi không chấp nhận phép trừ trong tình yêu, chỉ phép cộng mà thôi. Tôi tin rằng cũng như cần sự đa dạng của muôn loài để đảm bảo hành tinh này có thể phát triển, chúng ta cũng cần đến sự đa dạng về tình yêu và gia đình. để củng cố tầng sinh quyển của sự tương ái. Sau ngày con trai chúng tôi chào đời,
The day after our son was born, the pediatrician came into the hospital room and said she was concerned. He wasn't extending his legs appropriately. She said that might mean that he had brain damage. Insofar as he was extending them, he was doing so asymmetrically, which she thought could mean that there was a tumor of some kind in action. And he had a very large head, which she thought might indicate hydrocephalus.
bác sỹ khoa nhi đến nói với chúng tôi rằng bà lo ngại chân của thằng bé không duỗi thẳng được bình thường, có nghĩa là có thể thằng bé bị tổn thương não. Khi thằng bé duỗi chân ra, trông cũng không đều nhau, nên bác sĩ nghĩ có lẽ là do một khối u hay cái gì đó đại loại như vậy. Thằng bé có cái đầu rất lớn khiến bà nghĩ có thể là dấu hiệu não úng thuỷ Khi bà nói với tôi những điều này,
And as she told me all of these things, I felt the very center of my being pouring out onto the floor. And I thought, "Here I had been working for years on a book about how much meaning people had found in the experience of parenting children who were disabled, and I didn't want to join their number because what I was encountering was an idea of illness." And like all parents since the dawn of time, I wanted to protect my child from illness. And I wanted, also, to protect myself from illness. And yet, I knew from the work I had done that if he had any of the things we were about to start testing for, that those would ultimately be his identity, and if they were his identity, they would become my identity, that that illness was going to take a very different shape as it unfolded.
Tôi cảm thấy mọi thứ trong tôi đang tuôn trào hết ra trên sàn. Tôi nghĩ, mình đã làm việc chăm chỉ trong nhiều năm viết sách về ý nghĩa của những trải nghiệm mọi người có khi làm cha mẹ những đứa trẻ khuyết tật, nhưng tôi không muốn mình là một trong số đó. Vì điều mà tôi đang gặp phải là một ý tưởng của bệnh tật Và giống như các bậc cha mẹ từ trước tới giờ, Tôi muốn bảo vệ con mình khỏi bệnh tật. Tôi cũng muốn bảo vệ mình khỏi bệnh tật. Tuy nhiên, nhờ công việc mình đã làm, tôi biết nếu thằng bé có bất cứ bệnh tình nào mà chúng tôi phải xét nghiệm tìm ra thì đó hoàn toàn là đặc điểm nhân dạng của nó, và đã là đặc điểm nhân dạng của nó thì cũng sẽ là đặc điểm nhân dạng của tôi và căn bệnh đó sẽ định hình rất khác khi mà nó được bộc lộ ra.
We took him to the MRI machine, we took him to the CAT scanner, we took this day-old child and gave him over for an arterial blood draw. We felt helpless. And at the end of five hours, they said that his brain was completely clear and that he was by then extending his legs correctly. And when I asked the pediatrician what had been going on, she said she thought in the morning, he had probably had a cramp.
Chúng tôi đưa cháu đi chụp cộng hưởng, chụp cắt lớp chúng tôi đưa đứa con mới sinh ra trong ngày đi lấy máu động mạch Chúng tôi cảm thấy mình vô dụng. Sau 5 giờ, họ nói não của cháu hoàn toàn bình thường và chân cháu sẽ duỗi ra bình thường. Khi tôi hỏi vị bác sỹ nhi thế nó đã bị làm sao vậy, Bà nói chắc có lẽ thằng bé bị chuột rút hồi sáng.
(Laughter)
(Cười)
But I thought --
Nhưng tôi nghĩ mẹ tôi đã đúng.
(Laughter)
I thought how my mother was right. I thought, "The love you have for your children is unlike any other feeling in the world. And until you have children, you don't know what it feels like.
Tôi nghĩ , tình yêu bạn dành cho con mình không giống với bất cứ cảm nhận nào trên trái đất Và chỉ khi bạn có con bạn mới hiểu được nó là thế nào.
I think children had ensnared me the moment I connected fatherhood with loss. But I'm not sure I would have noticed that if I hadn't been so in the thick of this research project of mine. I'd encountered so much strange love, and I fell very naturally into its bewitching patterns. And I saw how splendor can illuminate even the most abject vulnerabilities.
Tôi nghĩ những đứa trẻ đã gài bẫy tôi ngay lúc tôi nghĩ làm cha là một sự mất mát. Nhưng có lẽ tôi sẽ không nhận ra điều ấy nếu tôi không đi sâu vào chương trình nghiên cứu này. Tôi đã bặt gặp nhiều dạng tình yêu lạ lùng, và rất tự nhiên tôi bị cuốn hút bởi nét mê hoặc của chúng. Tôi thấy cách mà cái đẹp có thể chiếu sáng ngay cả những thứ yếu đuối hèn mọn nhất.
During these 10 years, I had witnessed and learned the terrifying joy of unbearable responsibility, and I had come to see how it conquers everything else. And while I had sometimes thought the parents I was interviewing were fools, enslaving themselves to a lifetime's journey with their thankless children and trying to breed identity out of misery, I realized that day that my research had built me a plank and that I was ready to join them on their ship.
Trong 10 năm này, tôi đã chứng kiến và biết được niềm vui "khủng khiếp" của trách nhiệm không thể kham nổi, và tôi đã thấy niềm vui ấy có thể lấn át đi mọi thứ khác. Đôi khi tôi nghĩ những bậc cha mẹ mà tôi phỏng vấn thật khờ dại, biến mình thành nô lệ trong suốt cuộc đời cho những đứa con không hề biết cảm kích họ và cố ngụy tạo nên căn tính từ nỗi đau đó, Nhưng từ ngày đó, tôi nhận ra rằng cuộc nghiên cứu của mình bắc một tấm ván giúp tôi bước lên trên con tàu và đi cùng với họ.
Thank you.
Xin cảm ơn
(Applause and cheers) Thank you.
(Vỗ tay) Cám ơn.