I visit the future for a living. Not just one future, but many possible futures, bringing back evidences from those futures for you to experience today. Like an archaeologist of the future. Over the years, my many journeys have brought back things like a new species of synthetically engineered bees; a book named, "Pets as Protein;" a machine that makes you rich by trading your genetic data; a lamp powered by sugar; a computer for growing food.
Nghề của tôi là đi tới tương lai. Không chỉ một, mà nhiều viễn cảnh khác nhau, mang những chứng cứ từ tương lai về lại hôm nay để bạn trải nghiệm. Như một nhà khảo cổ về tương lai Nhiều năm qua, những hành trình của tôi đã mang về nhiều thứ như loài ong thợ nhân tạo mới; quyển sách mang tên "Coi vật nuôi như Protein", cỗ máy làm giàu bằng cách kinh doanh thông tin di truyền của bạn; một chiếc đèn chạy bằng đường; một chiếc máy tính trồng thực phẩm.
OK, so I don't actually travel to different futures -- yet. But my husband Jon and I spend a lot of time thinking and creating visions of different futures in our studio. We are constantly looking out for weak signals, those murmurs of future potential. Then we trace those threads of potential out into the future, asking: What might it feel like to live in this future? What might we see, hear and even breathe? Then we run experiments, build prototypes, make objects, bringing aspects of these futures to life, making them concrete and tangible so you can really feel the impact of those future possibilities here and now. But this work is not about predictions. It's about creating tools -- tools that can help connect our present and our future selves so we become active participants in creating a future we want -- a future that works for all.
Thực tế tôi vẫn chưa du hành đến các tương lai khác. Nhưng chồng tôi, Jon, và tôi dành nhiều thời gian để suy nghĩ và tạo ra những viễn cảnh tương lai khác nhau trong studio. Chúng tôi liên tục bắt gặp những tín hiệu yếu ớt, những tiếng thì thầm của tương lai tiềm ẩn ngoài kia. Chúng tôi theo dấu những tiềm năng ấy bước vào tương lai và đặt ra câu hỏi: Sống trong tương lai này sẽ thế nào? Chúng ta sẽ nhìn gì, nghe gì, thậm chí là thở thế nào? Thế là chúng tôi tiến hành thí nghiệm, xây dựng các vật mẫu, chuẩn bị đồ đạc, đem các khía cạnh của tương lai đó vào cuộc sống, biến chúng thành vật chất hữu hình để bạn có thể cảm nhận được ảnh hưởng của tương lai đó, tại đây và ngay bây giờ. Nhưng việc này không phải về sự tiên đoán. Mà là về việc tạo ra những công cụ giúp chúng ta kết nối hiện tại và tương lai của chính mình, chúng ta trở thành thành viên chủ động tham gia kiến tạo tương lai chúng ta muốn một tương lai phù hợp cho tất cả mọi người.
So how do we go about doing this? For a recent project called Drone Aviary, we were interested in exploring what it would mean to live with drones in our cities. Drones that have the power to see things we can't, to go places we can't and to do so with increasing autonomy. But to understand the technology, getting our hands dirty was crucial. So we built several different drones in our studio. We gave them names, functions and then flew them -- but not without difficulty. Things came loose, GPS signals glitched and drones crashed. But it was through such experimentation that we could construct a very concrete and very experiential slice of one possible future.
Vậy chúng ta sẽ làm thế nào ? Trong một dự án gần đây có tên là Drone Aviary, chúng tôi rất hứng thú với việc tìm hiểu sống chung với máy bay không người lái trong thành phố Thiết bị có khả năng thấy thứ ta không thấy. đến những nơi chúng ta không thể đến được và ngày càng có nhiều quyền tự do. Nhưng để hiểu về công nghệ thì thực hành mới là điều quan trọng. Chúng tôi đã xây dựng vài mẫu máy bay khác nhau ở studio. Chúng tôi đặt tên, chức năng cho nó và tiến hành bay thử nghiệm nhưng chẳng việc gì không có khó khăn. Các linh kiện của máy bay trở nên lỏng lẻo, tín hiệu GPS ngắt quãng và chúng đã rơi. Nhưng nhờ có sự thử nghiệm này, chúng tôi đã dựng nên một mảnh ghép hữu hình của một tương lai khả thi.
So now, let's go to that future. Let's imagine we are living in a city with drones like this one. We call it The Nightwatchman. It patrols the streets, often spotted in the evenings and at night. Initially, many of us were annoyed by its low, dull hum. But then, like everything else, we got used to it. Now, what if you could see the world through its eyes? See how it constantly logs every resident of our neighborhood; logging the kids who play football in the no-ballgame area and marking them as statutory nuisances.
Vậy bây giờ, hãy cùng đến tương lai đó. Hãy tưởng tượng chúng ta đang sống trong thành phố với những cỗ máy thế này. Chúng tôi gọi chúng là Người gác đêm. Chúng tuần tra các đường phố, thường dễ nhận ra vào ban đêm. Đầu tiên, nhiều người cảm thấy phiền vì âm thanh từ chiếc máy. Nhưng sau đó, giống như mọi thứ khác, chúng ta sẽ quen dần. Bây giờ, qua nó, bạn sẽ thấy thế giới như thế nào ? Chúng ta sẽ thấy những thông tin về mọi người xung quanh chúng ta; thông tin về những đứa trẻ chơi bóng đá trong khu vực cấm và ghi lại lỗi của chúng.
(Laughter)
(Cười)
And then see how it disperses this other group, who are teenagers, with the threat of an autonomously issued injunction. And then there's this giant floating disc called Madison. Its glaring presence is so overpowering, I can't help but stare at it. But if feels like each time I look at it, it knows a little more about me -- like it keeps flashing all these Brianair adverts at me, as if it knows about the holiday I'm planning. I'm not sure if I find this mildly entertaining or just entirely invasive.
Và sau đó sẽ thấy nó làm thế nào để giải tán nhóm thanh thiếu niên này, bằng cách tự phát lệnh đe dọa chúng . Sau đó có một chiếc đĩa bay khổng lồ mang tên Madison xuất hiện. Sự xuất hiện chói lóa của nó đã áp đảo mọi thứ, Tôi không thể làm gì ngoài chiêm ngưỡng nó. Nhưng mỗi lần nhìn nó, thì nó biết thêm một chút về tôi như nó vẫn tiếp tục chụp tất cả mà Brianair đề cập với tôi, như thể nó biết luôn kế hoạch nghỉ lễ của tôi. Tôi không chắc liệu tôi có thấy điều này thú vị không hay là hoàn toàn xâm phạm riêng tư.
Back to the present. In creating this future, we learned a lot. Not just about how these machines work, but what it would feel like to live alongside them. Whilst drones like Madison and Nightwatchman, in these particular forms, are not real yet, most elements of a drone future are in fact very real today. For instance, facial recognition systems are everywhere -- in our phones, even in our thermostats and in cameras around our cities -- keeping a record of everything we do, whether it's an advertisement we glanced at or a protest we attended. These things are here, and we often don't understand how they work, and what their consequences could be. And we see this all around us. This difficulty in even imagining how the consequences of our actions today will affect our future.
Quay lại với thực tế. Trong khi tạo ra tương lai này, chúng tôi đã học rất nhiều Không chỉ về cách vận hành của các cỗ máy này, mà còn những cảm xúc khi chung sống với chúng. Những máy bay không người lái như Madison hay Người Gác Đêm, ở những hình thù riêng biệt, vẫn chưa có thực, hiện nay hầu hết thành phần của máy bay không người lái là có thực Ví dụ, hệ thống nhận diện khuôn mặt ở khắp mọi nơi, trong điện thoại chúng ta, thậm chí trong máy điều nhiệt và trong các camera quanh thành phố, nó ghi lại mọi thứ chúng ta làm từ một quảng cáo chúng thấy cho tới một cuộc biểu tình chúng ta tham gia. Chúng ở đây nhưng chúng ta không hiểu cách thức chúng làm việc và những hậu quả của nó. Ta thấy điều này quanh mình. Sự khó khăn ngay cả trong tưởng tượng hậu quả bởi những hành động hôm nay sẽ ảnh hưởng đến tương lai của chúng ta
Last year, where I live, in the UK, there was a referendum where the people could vote for the UK to leave the EU or stay in the EU, popularly known as "Brexit." And soon after the results came out, a word began to surface called "Bregret" --
Năm ngoái, ở Anh, có một hội nghị nơi mọi người có thể bỏ phiếu để Anh rời khỏi EU hay ở lại EU, mà mọi người hay gọi là "Brexit". Chẳng bao lâu sau khi có kết quả một từ xuất hiện nhiều hơn cả là "Bregret"
(Laughter)
(Cười)
describing people who chose to vote for Brexit as a protest, but without thinking through its potential consequences. And this disconnect is evident in some of the simplest things. Say you go out for a quick drink. Then you decide you wouldn't mind a few more. You know you'll wake up in the morning feeling awful, but you justify it by saying, "The other me in the future will deal with that." But as we find out in the morning, that future "you" is you.
để chỉ những người đã bỏ phiếu ủng hộ Brexit thông qua biểu tình, mà không suy nghĩ đến những hậu quả có thể xảy ra. Và sự mất kết nối này là bằng chứng dễ thấy nhất. Ví dụ bạn ra ngoài uống một ly, sau đó quyết định thêm vài ly nữa cũng không sao. Bạn biết khi sáng thức dậy bạn sẽ cảm thấy rất tệ, nhưng bạn chỉ biện hộ rằng, "Tôi của tương lai mới sẽ phải đối mặt với việc đó" Nhưng vào sớm mai ấy, chúng ta biết bạn trong tương lai cũng chính là bạn.
When I was growing up in India in the late '70s and early '80s, there was a feeling that the future both needed to and could actually be planned. I remember my parents had to plan for some of the simplest things. When they wanted a telephone in our house, they needed to order it and then wait -- wait for nearly five years before it got installed in our house.
Cuối những năm 70, đầu những năm 80, khi tôi lớn lên ở Ấn Độ, tôi đã có một cảm giác rằng tương lai vừa cần được và có thể thực sự được vẽ ra. Tôi nhớ bố mẹ tôi đã lên kế hoạch cho những thứ đơn giản nhất. Khi họ muốn một chiếc điện thoại trong nhà, họ cần phải đặt hàng sau đó đợi gần năm năm để người ta lắp cho chúng tôi.
(Laughter)
(Cười)
And then if they wanted to call my grandparents who lived in another city, they needed to book something called a "trunk call," and then wait again, for hours or even days. And then abruptly, the phone would ring at two in the morning, and all of us would jump out of our beds and gather round the phone, shrieking into it, discussing general well-being at two in the morning.
Sau đó nếu bố mẹ muốn gọi cho ông bà tôi đang sống ở thành phố khác hai người cần phải đăng kí "cuộc gọi đường dài", sau đó đợi tiếp, vài tiếng có khi là vài ngày. Có thể điện thoại sẽ đổ chuông bất ngờ lúc hai giờ sáng, tất cả chúng tôi nhảy ra khỏi giường và vây quanh cái điện thoại, la hét trong điện thoại, tám chuyện rôm rả lúc hai giờ sáng.
Today it can feel like things are happening too fast -- so fast, that it can become really difficult for us to form an understanding of our place in history. It creates an overwhelming sense of uncertainty and anxiety, and so, we let the future just happen to us. We don't connect with that future "us." We treat our future selves as a stranger, and the future as a foreign land. It's not a foreign land; it's unfolding right in front of us, continually being shaped by our actions today. We are that future, and so I believe fighting for a future we want is more urgent and necessary than ever before.
Hôm nay, cảm giác những việc đó diễn ra quá nhanh nhanh tới nỗi mọi thứ trở nên quá khó khăn để chúng ta tự đặt mình vào vị trí đó. Đó hoàn toàn là cảm giác lo lắng, vì thế, chúng ta để tương lai tự nhiên xuất hiện. Chúng ta không liên lạc với "ta" của tương lai. Ta coi mình ở tương lai như một kẻ xa lạ, và tương lai như một miền đất lạ. Không phải miền đất lạ, nó đang hiện hình ngay phía trước chúng ta, tiếp tục được hình thành bởi hành động của chúng ta Chúng ta là tương lai đó, vì thế tôi tin đấu tranh cho tương lai chúng ta muốn là điều khẩn cấp và quan trọng hơn bao giờ hết.
We have learned in our work that one of the most powerful means of effecting change is when people can directly, tangibly and emotionally experience some of the future consequences of their actions today. Earlier this year, the government of the United Arab Emirates invited us to help them shape their country's energy strategy all the way up to 2050. Based on the government's econometric data, we created this large city model, and visualized many possible futures on it. As I was excitably taking a group of government officials and members of energy companies through one sustainable future on our model, one of the participants told me, "I cannot imagine that in the future people will stop driving cars and start using public transport." And then he said, "There's no way I can tell my own son to stop driving his car."
Ta đã học hỏi từ công việc rằng một trong những phương tiện quyền lực nhất để tạo ra sự thay đổi là khi con người có những trải nghiệm trực tiếp, hữu hình và đầy cảm xúc về một vài hậu quả sau này từ những hành động hôm nay của họ. Hồi đầu năm, chính phủ Ả Rập Thống Nhất đã mời chúng tôi giúp họ lên kế hoạch về năng lượng cho đất nước đến năm 2050. Dựa vào dữ diệu của chính phủ, chúng tôi tạo nên mô hình thành phố rộng lớn này, và hinh dung được nhiều tương lai khả thi từ mô hình này. Tôi đã rất phấn khích tham gia vào một nhóm quan chức chính phủ và các thành viên của các công ty năng lượng có liên quan đến một mô hình tương lai bền vững, một thành viên ở đó đã nói với tôi thế này, "Tôi không thể nghĩ rằng tương lai con người sẽ không còn lái xe mà bắt đầu sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Sau đó anh ấy còn nói, "Tôi không có cách nào để bảo con trai mình đừng lái xe nữa."
But we were prepared for this reaction. Working with scientists in a chemistry lab in my home city in India, we had created approximate samples of what the air would be like in 2030 if our behavior stays the same. And so, I walked the group over to this object that emits vapor from those air samples. Just one whiff of the noxious polluted air from 2030 brought home the point that no amount of data can. This is not the future you would want your children to inherit. The next day, the government made a big announcement. They would be investing billions of dollars in renewables. We don't know what part our future experiences played in this decision, but we know that they've changed their energy policy to mitigate such a scenario.
Nhưng chúng tôi đã chuẩn bị cho phản ứng này. Trong phòng thí nghiệm hóa học ở Ấn Độ, cùng với các nhà khoa học, chúng tôi đã tạo ra những mẫu gần giống với không khí của năm 2030 nếu hành vi của chúng ta không thay đổi. Vì vậy tôi đưa nhóm đi bộ qua vật này nó thải ra hơi nước từ các mẫu không khí trên. Chỉ một luồng khí ô nhiễm của năm 2030 đã đạt tới mức chưa dữ liệu nào ghi lại được. Đây không phải là tương lai ta muốn để lại cho con cháu mình. Ngày hôm sau, chính phủ đã có một thông báo quan trọng. Chính phủ có thể sẽ đầu tư hàng tỉ đô la vào lĩnh vực tái chế. Không biết quyết định này có liên quan gì đến mô hình tương lai của chúng tôi không, nhưng chúng ta biết họ đã đổi chính sách năng lượng để hạn chế những rủi ro.
While something like air from the future is very effective and tangible, the trajectory from our present to a future consequence is not always so linear. Even when a technology is developed with utopian ideals, the moment it leaves the laboratory and enters the world, it is subject to forces outside of the creators' control. For one particular project, we investigated medical genomics: the technology of gathering and using people's genetic data to create personalized medicine. We were asking: What are some of the unintended consequences of linking our genetics to health care? To explore this question further, we created a fictional lawsuit, and brought it to life through 31 pieces of carefully crafted evidence. So we built an illegal genetic clinic, a DIY carbon dioxide incubator, and even bought frozen mice on eBay.
Trong khi không khí từ tương lai hữu hình và có ảnh hưởng, quỹ đạo từ hiện tại đến tương lai lại không rõ ràng như vậy. Ngay cả khi một công nghệ được phát triển với những ý tưởng đột phá giây phút nó rời khỏi phòng thí nghiệm và đi vào thực tiễn nó chịu tác động ngoài sự kiểm soát của người tạo ra nó. Trong một dự án cụ thể, chúng tôi đã nghiên cứu về bộ gen : công nghệ tập hợp và sử dụng gen người dùng để tạo ra thuốc cho từng cá nhân. Chúng tôi đã hỏi rằng: Có những hậu quả không lường trước nào trong việc liên kết gen của chúng ta đến sự chăm sóc sức khỏe Để tìm hiểu câu hỏi kĩ hơn, chúng tôi đã tạo ra phiên tòa giả định và mang nó vào thực tế qua 31 bằng chứng thủ công kỹ lưỡng. Cho nên chúng tôi đã xây một trung tâm về gen bất hợp pháp, vườn ươn CO2 tự chế, thậm chí mua chuột đông lạnh trên eBay.
So now let's go to that future where this lawsuit is unfolding, and meet the defendant, Arnold Mann. Arnold is being prosecuted by this global giant biotech company called Dynamic Genetics, because they have evidence that Arnold has illegally inserted the company's patented genetic material into his body. How on earth did Arnold manage to do that? Well, it all started when Arnold was asked to submit a saliva sample in this spit kit to the NHI -- the UK's National Health Insurance service. When Arnold received his health insurance bill, he was shocked and scared to see that his premiums had gone through the roof, beyond anything he or his family could ever afford.
Và bây giờ hãy đến tương lai mà phiên tòa đang diễn ra, và gặp bị cáo, Arnold Mann. Arnold đang bị truy tố bởi công ty công nghệ sinh học quốc tế khổng lồ tên là Dynamic Genetics, vì họ có chứng cứ cho rằng Arnold đã cấy vật chất di truyền do công ty phát minh vào cơ thể mình. Làm thế nào để Arnold làm vậy? Mọi thứ bắt đầu khi Arnold được yêu cầu nộp một mẫu nước bọt trong bộ kit đến NHI dịch vụ bảo hiểm sức khỏe quốc gia của Anh, Khi Arnold nhận được hóa đơn bảo hiểm, anh ấy sốc và sợ hãi khi thấy các khoản phí bay thẳng lên nóc nhà, vượt ngoài thứ anh hay gia đình mình có thể chi trả.
The state's algorithm had scanned his genetic data and found the risk of a chronic health condition lurking in his DNA. And so Arnold had to start paying toward the potential costs of that future disease -- potential future disease from today. In that moment of fear and panic, Arnold slipped through the city into the dark shadows of this illegal clinic for treatment -- a treatment that would modify his DNA so that the state's algorithm would no longer see him as a risk, and his insurance premiums would become affordable again. But Arnold was caught. And the legal proceedings in the case Dynamic Genetics v. Mann began.
Một thuật toán đã quét dữ liệu gen của anh ấy, và thấy nguy cơ về căn bệnh mãn tính tiềm ẩn trong DNA. Và vậy nên Arnold bắt đầu phải chi trả cho các chi phí tương lai cho một căn bệnh tương lai đến từ ngày hôm nay. Trong khoảnh khắc hoảng loạn đó, Arnold đi lang thang trượt vào bóng tối của những phòng khám bất hợp pháp để điều trị một phương pháp biến đổi DNA của anh ấy để thuật toán không thể quét thấy mối nguy hiểm nữa, và anh ấy có thể chi trả phí bảo hiểm cho mình trở lại. Nhưng Arnold bị bắt giữ. Và thủ tục tố tụng vụ án giữa Dynamic Genetics và Mann bắt đầu.
In bringing such a future to life, what was important to us was that people could actually touch, see and feel its potential, because such an immediate and close encounter provokes people to ask the right questions, questions like: What are the implications of living in a world where I'm judged on my genetics? Or: Who might claim ownership to my genetic data, and what might they do with it? If this feels even slightly out-there or farfetched, today there's a little-known bill being passed through the American congress known as HR 1313, Preserving Employee Wellness Programs Act. This bill proposes to amend the Genetic Information Nondiscrimination Act, popularly known as GINA, and would allow employers to ask about family medical history and genetic data to all employees for the first time. Those who refuse would face large penalties.
Để mang lại tương lai như vậy, điều quan trọng là con người có thể thực sự chạm đến nó, thấy và cảm nhận được nó, vì ngay lập tức, điều này thôi thúc con người hỏi những câu hỏi đúng, câu hỏi như Có ý nghĩa gì khi sống trong một thế giới nơi tôi bị phán xét về gen di truyền? Hay: ai sẽ làm chủ dữ liệu gen di truyền của tôi? và họ sẽ làm gì với nó? Nếu điều này bạn cảm thấy hơi xa vời ngày nay, một dự luật ít được biết đến được quốc hội Mỹ thông qua gọi là HR 1313, Chương trình đảm bảo sức khỏe cho người lao động Dự luật này để sửa đổi Luật không phân biệt thông tin di truyền nổi tiếng với tên GINA, và cho phép người tuyển dụng hỏi lịch sử điều trị bệnh gia đình và dữ liệu gen di truyền với tất cả người ứng tuyển ngay từ đầu. Ai từ chối sẽ bị phạt nặng.
In the work I've shown so far, whether it was drones or genetic crimes, these stories describe troubling futures with the intention of helping us avoid those futures. But what about what we can't avoid? Today, especially with climate change, it looks like we are heading for trouble. And so what we want to do now is to prepare for that future by developing tools and attitudes that can help us find hope -- hope that can inspire action.
Những câu chuyện tôi trình bày tới giờ, dù là máy may tự lái hay tội phạm di truyền thì đều mô tả những vấn đề của tương lai với mục đích giúp chúng ta tránh chúng. Nhưng điều không thể tránh thì sao? Ngày nay, đặc biệt với biến đổi khí hậu, có vẻ như chúng ta đang đâm đầu vào rắc rối Và điều chúng ta muốn làm giờ đây là chuẩn bị cho tương ai đó bằng cách phát triển công cụ và thái độ để giúp chúng ta tìm ra hy vọng mà có thể truyền cảm hứng hành động.
Currently, we are running an experiment in our studio. It's a work in progress. Based on climate data projections, we are exploring a future where the Western world has moved from abundance to scarcity. We imagine living in a future city with repeated flooding, periods with almost no food in supermarkets, economic instabilities, broken supply chains. What can we do to not just survive, but prosper in such a world? What food can we eat?
Hiện tại, chúng tôi đang chạy thử nghiệm ở studio Mọi việc đang trong tiến trình. Dựa vào những dữ liệu khí hậu, chúng tôi khám phá tương lai nơi phương tây chuyển từ dư dả sang khan hiếm. Tưởng tượng sống ở những thành phố tương lai lụt lội thường xuyên sẽ có lúc không có thức ăn nền kinh tế bất ổn các chuỗi cung ứng bị phá vỡ. Chúng ta có thể làm gì để không chỉ tồn tại mà còn thịnh vượng trên thế giới? Chúng ta có thể ăn gì?
To really step inside these questions, we are building this room in a flat in London from 2050. It's like a little time capsule that we reclaimed from the future. We stripped it down to the bare minimum. Everything we lovingly put in our homes, like flat-panel TVs, internet-connected fridges and artisanal furnishings all had to go. And in its place, we're building food computers from abandoned, salvaged and repurposed materials, turning today's waste into tomorrow's dinner. For instance, we've just finished building our first fully automated fogponics machine. It uses the technique of fogponics -- so just fog as a nutrient, not even water or soil -- to grow things quickly. At the moment, we have successfully grown tomatoes. But we'll need more food than what we can grow in this small room. So what else could we forage from the city? Insects? Pigeons? Foxes?
Để thực sự bước vào những câu hỏi đó chúng tôi xây dựng một căn phòng ở London năm 2050 Nó giống như một viên nhộng thời gian chúng tôi lấy từ tương lai. Chúng tôi tạo ra ở mực tối thiếu. Mọi thứ chúng tôi yêu đặt trong nhà, như TV màn hình phẳng, tủ lạnh kết nối internet và đồ nội thất thủ công tất cả phải ra đi. Và ở vị trí của nó, chúng tôi xây dựng máy tính thực phẩm từ vật liệu bị bỏ hoang, được trục vớt và được sử dụng lại, biến rác thải hôm nay thành bữa tối ngày mai. Ví dụ, chúng tôi vừa hoàn thành việc xây dựng máy phun sương đầu tiên hoàn toàn tự động. Nó sử dụng kỹ thuật của sương mù - Vì vậy, sương mù như chất dinh dưỡng, thậm chí không có nước hay đất - để phát triển nhanh chóng. Hiện tại, chúng tôi đã trồng cà chua thành công. Nhưng sẽ cần nhiều đồ ăn hơn thứ có thể lớn lên ở phòng nhỏ này Vậy còn thứ gì có thể tạo thức ăn từ thành phố? Côn trùng? Chim bồ câu? Cáo?
Earlier, we brought back air from the future. This time we are bringing an entire room from the future, a room full of hope, tools and tactics to create positive action in hostile conditions. Spending time in this room, a room that could be our own future home, makes the consequences of climate change and food insecurity much more immediate and tangible.
Trước đó, chúng tôi đã mang về không khí từ tương lai. Lần này chúng tôi mang toàn bộ căn phòng từ tương lai, một căn phòng đầy hy vọng, công cụ và chiến thuật để tạo ra hành động tích cực trong điều kiện không cho phép. Dành thời gian trong phòng này, căn phòng có thể là nhà tương lai của ta, hậu quả của biến đổi khí hậu và mất an ninh lương thực ngay lập tức và hữu hình hơn nhiều.
What we're learning through such experiments and our practice and the people we engage with is that creating concrete experiences can bridge the disconnect between today and tomorrow. By putting ourselves into different possible futures, by becoming open and willing to embrace the uncertainty and discomfort that such an act can bring, we have the opportunity to imagine new possibilities. We can find optimistic futures; we can find paths forward; we can move beyond hope into action. It means we have the chance to change direction, a chance to have our voices heard, a chance to write ourselves into a future we want. Other worlds are possible.
Những gì chúng ta đang học thông qua thí nghiệm và thực hành và những người chúng ta tham dự là tạo ra những trải nghiệm cụ thể có thể kết nối giữa hôm nay và ngày mai. Bằng cách đặt bản thân vào tương lai khác nhau có thể xảy ra, bằng cách cởi mở và sẵn sàng để nắm lấy sự không chắc chắn và khó chịu mà nó có thể mang lại, chúng ta có cơ hội để tưởng tượng những khả năng mới. Chúng ta có thể thấy tương lai lạc quan; thấy những con đường phía trước; có thể biến hy vọng thành hành động. Nó có nghĩa là chúng ta có cơ hội để thay đổi hướng, một cơ hội để tiếng nói được lắng nghe, một cơ hội để chính chúng ta viết lên tương lai chúng ta muốn Thế giới khác là điều khả thi.
Thank you.
Cảm ơn.
(Applause)
(Vỗ tay)