I think the beautiful Malin [Akerman] put it perfectly. Every man deserves the opportunity to grow a little bit of luxury.
Tôi nghĩ Malin xinh đẹp [Akerman] đã sắp đặt [slide thuyết trình] một cách rất hoàn hảo. Mỗi đàn ông đều xứng đáng có được cơ hội nuôi dưỡng một chút gì đó xa xỉ.
Ladies and gentlemen, and more importantly, Mo Bros and Mo Sistas — (Laughter) — for the next 17 minutes, I'm going to share with you my Movember journey, and how, through that journey, we've redefined charity, we're redefining the way prostate cancer researchers are working together throughout the world, and I hope, through that process, that I inspire you to create something significant in your life, something significant that will go on and make this world a better place.
Và quan trọng hơn cả, thưa các quý ông, quý bà, các anh Mo và các chị Mo -- (Tiếng cười) -- trong 17 phút tới đây, tôi sẽ chia sẻ với các bạn chuyến hành trình Movember của tôi, và làm thế nào, thông qua hành trình đó chúng tôi đã định nghĩa lại tổ chức từ thiện, chúng tôi sẽ định nghĩa lại cách mà các nhà nghiên cứu về ung thư tuyến tiền liệt sẽ làm việc với nhau trên phạm vi toàn thế giới, và tôi hi vọng rằng, thông qua tiến trình này , tôi sẽ tiếp thêm cảm hứng cho các bạn tạo dựng nên một cái gì đó có ý nghĩa trong cuộc đời mình, cái gì đó có ý nghĩa sẽ tiếp tục tiến xa hơn và làm cho thế giới này trở nên tốt đẹp hơn.
So the most common question I get asked, and I'm going to answer it now so I don't have to do it over drinks tonight, is how did this come about? How did Movember start? Well, normally, a charity starts with the cause, and someone that is directly affected by a cause. They then go on to create an event, and beyond that, a foundation to support that. Pretty much in every case, that's how a charity starts. Not so with Movember. Movember started in a very traditional Australian way. It was on a Sunday afternoon. I was with my brother and a mate having a few beers, and I was watching the world go by, had a few more beers, and the conversation turned to '70s fashion — (Laughter) — and how everything manages to come back into style. And a few more beers, I said, "There has to be some stuff that hasn't come back." (Laughter) Then one more beer and it was, whatever happened to the mustache? Why hasn't that made a comeback? (Laughter) So then there was a lot more beers, and then the day ended with a challenge to bring the mustache back. (Laughter)
Câu hỏi mà tôi bị hỏi nhiều nhất, và tôi sẽ trả lời nó ngay đây để khỏi phải làm điều đó nữa vào buổi tiệc rượu tối nay, đó là làm thế nào điều này xảy ra? Movember đã bắt đầu như thế nào? Chà, bình thường thì, một tổ chức từ thiện bắt đầu với một nguyên do, và một ai đó chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nguyên do trên. Và rồi họ tiếp tục tạo ra sự kiện, và hơn thế , một tổ chức để hỗ trợ nó. Trong khá nhiều trường hợp, đó là cách mà một tổ chức từ thiện bắt đầu. Nhưng không phải với Movember. Movember được bắt đầu theo một cách rất truyền thống của Úc. Đó là một buổi trưa chủ nhật tôi cùng với ông anh và tên bạn lai rai vài ly bia, và tôi thong thả ngồi nhìn trái đất quay, thêm một vài ly nữa thì, cuộc trò chuyện chuyển sang đề tài thời trang thập niên 70 --- (Tiếng cười) --- và làm thế nào mà mọi thứ [đã lỗi thời] lại có thể trở lại đầy phong cách như vậy. Và sau một vài ly nữa, tôi nói, " Nhất định phải có thứ gì đó đã không quay trở lại." (Tiếng cười) Rồi lại thêm một ly, thành ra, chuyện gì đã xảy đến với ria mép? Tại sao nó không quay trở lại? (Tiếng cười) Thế rồi nhiều bia hơn nữa, và buổi hôm đó kết thúc với một thách thức đó là mang ria mép quay trở lại (Tiếng cười)
So in Australia, "mo" is slang for mustache, so we renamed the month of November "Movember" and created some pretty basic rules, which still stand today. And they are: start the month clean-shaven, rock a mustache -- not a beard, not a goatee, a mustache -- for the 30 days of November, and then we agreed that we would come together at the end of the month, have a mustache-themed party, and award a prize for the best, and of course, the worst mustache. (Laughter)
Ở Úc, "mo" là tiếng lóng để gọi ria mép, thế nên chúng tôi đã đặt lại tên cho tháng mười một là "Movember" và đặt ra một vài quy định khá cơ bản, mà vẫn còn áp dụng cho đến hôm nay. Đó là: cạo râu nhẵn nhụi vào đầu tháng, tậu một bộ ria mép , không phải quai nón, không phải râu dê, ria mép -- cho 30 ngày của tháng mười một, và rồi chúng tôi nhất trí rằng chúng tôi sẽ đi chơi cùng nhau vào cuối tháng, sẽ có 1 buổi party với chủ đề ria mép, và trao giải cho bộ ria đẹp nhất, và tất nhiên, cả bộ ria xấu nhất. (Tiếng cười)
Now trust me, when you're growing a mustache back in 2003, and there were 30 of us back then, and this was before the ironic hipster mustache movement — (Laughter) — it created a lot of controversy. (Laughter) So my boss wouldn't let me go and see clients. My girlfriend at the time, who's no longer my girlfriend — (Laughter) — hated it. Parents would shuffle kids away from us. (Laughter) But we came together at the end of the month and we celebrated our journey, and it was a real journey. And we had a lot of fun, and in 2004, I said to the guys, "That was so much fun. We need to legitimize this so we can get away with it year on year." (Laughter)
Bây giờ thì tin tôi đi, khi mà bạn nuôi ria mép quay trở lại năm 2003, khi đó chúng tôi chỉ mới có 30 người và hồi đó thì đây được xem là chiến dịch ria mép nực cười của những gã híp-pi -- (Tiếng cười) -- chuyện này đã tạo ra rất nhiều sóng gió. (Tiếng cười) đến nỗi sếp tôi đã không để tôi đi gặp khách hàng. Bạn gái của tôi lúc bấy giờ, người mà bây giờ không còn là bạn gái của tôi nữa -- (Tiếng cười) -- ghét nó. Các bậc phụ huynh túm con tránh xa chúng tôi. (Tiếng cười) Nhưng chúng tôi đã đi ra ngoài cùng nhau vào cuối tháng và chúng tôi ăn mừng chuyến hành trình, đó là một chuyến hành trình đích thực. Chúng tôi đã có được rất nhiều niềm vui, và vào năm 2004, tôi nói với các chàng trai của mình, " Thiệt là vui quá trời. Tụi mình phải hợp thức hóa nó để chúng ta có thể vác [ria mép] ra đường năm này qua năm khác." (Tiếng cười)
So we started thinking about that, and we were inspired by the women around us and all they were doing for breast cancer. And we thought, you know what, there's nothing for men's health. Why is that? Why can't we combine growing a mustache and doing something for men's health? And I started to research that topic, and discovered prostate cancer is the male equivalent of breast cancer in terms of the number of men that die from it and are diagnosed with it.
Thế là chúng tôi bắt đầu suy nghĩ về điều đó, và chúng tôi được truyền cảm hứng bởi những người phụ nữ xung quanh chúng tôi cũng như từ tất cả những gì họ đã làm cho ung thư vú. Và rồi chúng tôi chợt nghĩ, bạn biết đó, chẳng có cái gì hết dành cho sức khỏe đàn ông. Tại sao lại như vậy? Tại sao chúng ta không kết hợp việc nuôi ria mép với việc làm điều gì đó cho sức khỏe đàn ông? Tôi bắt đầu nghiên cứu về đề tài đó, và phát hiện ra ung thư tuyến tiền liệt là "phiên bản" đàn ông của ung thư vú xét về số lượng đàn ông chết vì bệnh này cũng như số lượng được chuẩn đoán mắc phải.
But there was nothing for this cause, so we married growing a mustache with prostate cancer, and then we created our tagline, which is, "Changing the face of men's health." And that eloquently describes the challenge, changing your appearance for the 30 days, and also the outcome that we're trying to achieve: getting men engaged in their health, having them have a better understanding about the health risks that they face.
Nhưng mà đã chẳng có gì hỗ trợ cho nó, thế nên chúng tôi quyết định kết đôi việc nuôi ria mép với ung thư tuyến tiền liệt, và sau đó tạo ra câu khẩu hiệu của riêng mình, đó là, " Thay đổi bộ mặt của sức khỏe giới mày râu." và [câu khẩu hiệu] đã miêu tả một cách rất hùng hồn về thách thức, thay đổi diện mạo của bạn trong 30 ngày, cũng như về mục tiêu mà chúng tôi cố gắng đạt đến: kêu gọi các đấng mày râu quan tâm hơn đến sức khỏe của mình, giúp họ hiểu rõ hơn về những mối nguy ngại cho sức khỏe mà họ đang phải đối mặt
So with that model, I then cold-called the CEO of the Prostate Cancer Foundation. I said to him, "I've got the most amazing idea that's going to transform your organization." (Laughter) And I didn't want to share with him the idea over the phone, so I convinced him to meet with me for coffee in Melbourne in 2004. And we sat down, and I shared with him my vision of getting men growing mustaches across Australia, raising awareness for this cause, and funds for his organization. And I needed a partnership to legitimately do that. And I said, "We're going to come together at the end, we're going to have a mustache-themed party, we're going to have DJs, we're going to celebrate life, and we're going to change the face of men's health." And he just looked at me and laughed, and he said, he said, "Adam, that's a really novel idea, but we're an ultraconservative organization. We can't have anything to do with you." (Laughter) So I paid for coffee that day — (Laughter) — and his parting comment as we shook hands was, "Listen, if you happen to raise any money out of this, we'll gladly take it." (Laughter)
Thế là với mô hình trên, tôi mặt dày gọi cho CEO của tổ chức Ung thư tuyến tiền liệt. nói với anh ta rằng, " Tôi có một ý tưởng tuyệt vời nhất sẽ làm thay đổi tổ chức của các anh." (Tiếng cười) Và vì tôi không muốn trao đổi với anh ta qua điện thoại , tôi đã thuyết phục anh ấy cà phê với mình ở Melbourne vào năm 2004. Chúng tôi đã ngồi xuống trò chuyện, và tôi chia sẻ với anh ấy về tầm nhìn của mình về việc kêu gọi giới mày râu toàn nước Úc để ria mép, nâng cao nhận thức về vấn đề này [ung thư tuyến tiền liệt], cũng như tìm kiếm hỗ trợ tài chính cho tổ chức của anh ta. Và tôi thì cũng cần một mối quan hệ cộng tác để làm điều đó một cách đúng luật. Và rồi tôi nói, " Chúng ta sẽ đi cùng nhau cho tới cuối cùng, Chúng ta sẽ có buổi party với chủ đề ria mép, chúng ta sẽ thuê DJ chúng ta sẽ ăn mừng cuộc sống, và chúng ta sẽ làm thay đổi diện mạo của sức khỏe giới mày râu." Anh ta chỉ nhìn tôi, cười lớn, và bảo, anh ta bảo rằng, " Adam này, đó thật sự là một ý tưởng mới mẻ, nhưng chúng tôi là một tổ chức vô cùng thận trọng và dè dặt. Chúng tôi chẳng có thể làm được gì cho anh." (Tiếng cười) Thế là tôi trả tiền cà phê cho buổi hôm đó -- (Tiếng cười) -- và lời nhận xét của anh ta trước khi rời đi, khi chúng tôi bắt tay chào tạm biệt, là " Nghe này, nếu như anh có thể quyên được tiền từ vụ này, chúng tôi sẽ rất vui lòng nhận nó." (Tiếng cười)
So my lesson that year was persistence. And we persisted, and we got 450 guys growing mustaches, and together we raised 54,000 dollars, and we donated every cent of that to the Prostate Cancer Foundation of Australia, and that represented at the time the single biggest donation they'd ever received.
Vậy là bài học cho tôi vào cái năm đó là sự kiên trì. Và chúng tôi đã rất kiên trì, và kêu gọi được 450 người nuôi ria mép, cùng nhau chúng tôi vận động được 54,000 đôla, và chúng tôi đã quyên hết từng đồng cho tổ chức Ung thư tuyến tiền liệt của Úc vào thời điểm bấy giờ đó là món tiền quyên tặng lớn nhất mà họ từng nhận được.
So from that day forward, my life has become about a mustache. Every day -- this morning, I wake up and go, my life is about a mustache. (Laughter) Essentially, I'm a mustache farmer. (Laughter) And my season is November. (Applause) (Applause)
Thế là từ buổi hôm đó, cuộc sống của tôi quẩn quanh bộ ria mép. Mỗi ngày -- buổi sáng nay, tôi thức dậy và ra khỏi nhà, cuộc sống của tôi là về ria mép. (Tiếng cười) Thực chất, tôi là một gã trồng ria mép. (Tiếng cười) Và mùa thu hoạch của tôi là vào tháng mười một. (Vỗ tay) (Vỗ tay)
So in 2005, the campaign got more momentum, was more successful in Australia and then New Zealand, and then in 2006 we came to a pivotal point. It was consuming so much of our time after hours on weekends that we thought, we either need to close this down or figure a way to fund Movember so that I could quit my job and go and spend more time in the organization and take it to the next level.
Cho đến năm 2005, chiến dịch đã có được thêm nhiều sức đà, gặt hái nhiều thành công hơn ở Úc và sau đó là New Zealand, và rồi năm 2006, chúng tôi đi tới điểm ngoặt lớn. Điều đó làm mất rất nhiều thời gian của mọi người, sau hàng giờ suy nghĩ vào các buổi cuối tuần, chúng tôi cần phải, hoặc là dẹp tiệm chiến dịch hoặc là tìm ra cách gây quỹ cho Movember để tôi có thể bỏ việc và dành nhiều thời gian hơn trong việc tổ chức và phát triển nó lên một tầm cao mới.
It's really interesting when you try and figure a way to fund a fundraising organization built off growing mustaches. (Laughter) Let me tell you that there's not too many people interested in investing in that, not even the Prostate Cancer Foundation, who we'd raised about 1.2 million dollars for at that stage. So again we persisted, and Foster's Brewing came to the party and gave us our first ever sponsorship, and that was enough for me to quit my job, I did consulting on the side. And leading into Movember 2006, we'd run through all the money from Foster's, we'd run through all the money I had, and essentially we had no money left, and we'd convinced all our suppliers -- creative agencies, web development agencies, hosting companies, whatnot -- to delay their billing until December. So we'd racked up at this stage about 600,000 dollars worth of debt. So if Movember 2006 didn't happen, the four founders, well, we would've been broke, we would've been homeless, sitting on the street with mustaches. (Laughter) But we thought, you know what, if that's the worst thing that happens, so what? We're going to have a lot of fun doing it, and it taught us the importance of taking risks and really smart risks.
Thật là một điều thú vị khi bạn cố và cuối cùng tìm ra cách để gây quỹ cho một tổ chức gây quỹ được xây dựng dựa trên việc nuôi ria mép. (Tiếng cười) Để tôi kể cho các bạn nghe, không có mấy ai quan tâm đến việc đầu tư vào đó cả, kể cả tổ chức Ung thư tuyến tiền liệt, những người chúng tôi đã trao tặng khoảng 1,2 triệu đô la vào giai đoạn đó. Thế là lại một lần nữa, chúng tôi kiên trì, và Foster's Brewing đã nhập hội trao cho chúng tôi chương trình tài trợ đầu tiên, thế là quá đủ để tôi bỏ việc, tôi trở thành cố vấn bên lề. Và cho đếnt Movember 2006, chúng tôi đã xài sạch tất cả tiền từ Foster's, chúng tôi đã xài sạch tất cả tiền mà bản thân tôi có, và thực tế chúng tôi không còn lại một đồng nào, và chúng tôi đã phải thuyết phục tất cả nhà cung cấp các công ty sáng tạo, các công ty phát triển web các công ty lưu trữ dữ liệu, -- trì hoãn hóa đơn yêu cầu thanh toán cho đến tháng mười hai. Trong giai đoạn này, chúng tôi nợ ngập đầu với món nợ lên đến khoảng 600.000 đô la. Thế nên, nếu Movember 2006 không thực hiện được, bộ tứ sáng lập chúng tôi, chà, sẽ nhẵn túi, chúng tôi sẽ trở thành những kẻ vô gia cư, ngồi la lất ngoài đường với bộ ria mép. (Cười lớn) Nhưng chúng tôi nghĩ rằng, bạn biết đấy, nếu đó là điều tồi tệ nhất có thể xảy đến, thì đã sao nào? Chúng tôi vẫn sẽ có được rất nhiều niềm vui khi làm việc này, và điều đó dạy chúng tôi về tầm quan trọng của việc chấp nhận mạo hiểm và những mạo hiểm thực sự thông minh.
Then in early 2007, a really interesting thing happened. We had Mo Bros from Canada, from the U.S., and from the U.K. emailing us and calling us and saying, hey, there's nothing for prostate cancer. Bring this campaign to these countries. So we thought, why not? Let's do it. So I cold-called the CEO of Prostate Cancer Canada, and I said to him, "I have this most amazing concept." (Laughter) "It's going to transform your organization. I don't want to tell you about it now, but will you meet with me if I fly all the way to Toronto?" So I flew here, met down on Front Street East, and we sat in the boardroom, and I said, "Right, here's my vision of getting men growing mustaches all across Canada raising awareness and funds for your organization." And he looked at me and laughed and said, "Adam, sounds like a really novel idea, but we're an ultraconservative organization." (Laughter) I've heard this before. I know how it goes. But he said, "We will partner with you, but we're not going to invest in it. You need to figure a way to bring this campaign across here and make it work."
Sau đó vào đầu năm 2007, một điều thực sự thú vị xảy ra. Chúng tôi có được những người anh em Mo, từ Mỹ, và từ Anh, gửi email đến, gọi điện cho chúng tôi và nói rằng, Nè, không có gì cho ung thư tuyến tiền liệt đâu. Mang chiến dịch này đến nước chúng tôi đi. Thế là chúng tôi nghĩ, tại sao không? Chơi luôn. Thế là tôi mặt dày gọi cho CEO của Ung thư tuyến tiền liệt tại Canada và bảo với anh ta rằng, "Tôi có một ý tưởng tuyệt vời nhất này." (Tiếng cười) "Nó sẽ làm thay đổi tổ chức của anh. Tôi không muốn cho anh biết về điều đó bây giờ, nhưng anh sẽ chịu gặp tôi chứ nếu tôi bay đến Toronto?" Vì vậy, tôi đã bay đến đây, xuống Front Street East để gặp anh ta, và chúng tôi ngồi vào phòng họp, và tôi nói, " Đúng vậy, đây là tầm nhìn của tôi về việc kêu gọi đàn ông nuôi ria mép trên khắp Canada để nâng cao nhận thức và tìm kinh phí cho tổ chức của anh." Và anh ta nhìn tôi, cười và nói: "Adam, nghe như đây là một ý tưởng thực sự mới mẻ, nhưng chúng tôi một tổ chức vô cùng thận trọng và dè dặt." (Tiếng cười) Tôi đã được nghe điều này trước kia. Tôi biết nó sẽ dẫn đến đâu. Nhưng rồi anh ta nói, "Chúng tôi sẽ hợp tác với anh, nhưng chúng tôi sẽ không đầu tư vào nó. Các anh cần phải tìm cách để mang chiến dịch này đến đây và đưa nó vào hoạt động."
So what we did was, we took some of the money that we raised in Australia to bring the campaign across to this country, the U.S, and the U.K., and we did that because we knew, if this was successful, we could raise infinitely more money globally than we could just in Australia. And that money fuels research, and that research will get us to a cure. And we're not about finding an Australian cure or a Canadian cure, we're about finding the cure.
Vì vậy, những gì chúng tôi đã làm là, chúng tôi đã sử dụng số tiền mà đã quyên được tại Úc để mang chiến dịch đến đất nước này, Hoa Kỳ, và Vương Quốc Anh, và chúng tôi quyết định làm nó bởi vì chúng tôi biết, nếu điều này thành công, chúng tôi có thể làm tăng số tiền quyên tặng trên phạm vi toàn cầu nhiều hơn không kể xiết so với việc chỉ thực hiện gói gọn tại Úc. Và số tiền đó sẽ tiếp thêm "năng lượng" cho việc nghiên cứu và các nghiên cứu đó sẽ mang lại cho chúng ta giải pháp trị liệu. Và chúng tôi không tìm kiếm một phương pháp chữa bệnh thuộc về nước Úc hoặc một phương pháp chữa bệnh thuộc về Canada, chúng tôi tìm kiếm phương pháp chữa bệnh.
So in 2007, we brought the campaign across here, and it was, it set the stage for the campaign. It wasn't as successful as we thought it would be. We were sort of very gung ho with our success in Australia and New Zealand at that stage. So that year really taught us the importance of being patient and really understanding the local market before you become so bold as to set lofty targets.
Vì vậy, trong năm 2007, chúng tôi đưa chiến dịch này đến đây, điều đó đã đặt nền tảng cho sự phát triển của nó. Chiến dịch đã không thành công như chúng tôi nghĩ. Chúng tôi đại loại là đã rất hân hoan với sự thành công của mình tại Úc và New Zealand trong giai đoạn đó. Vì vậy, năm đó thực sự đã dạy chúng tôi bài học về tầm quan trọng của việc kiên nhẫn và việc tìm hiểu kĩ lưỡng về thị trường địa phương trước khi quá tự tin để đặt ra mục tiêu cao cả.
But what I'm really pleased to say is, in 2010, Movember became a truly global movement. Canada was just pipped to the post in terms of the number one fundraising campaign in the world. Last year we had 450,000 Mo Bros spread across the world and together we raised 77 million dollars. (Applause) And that makes Movember now the biggest funder of prostate cancer research and support programs in the world. And that is an amazing achievement when you think about us growing mustaches. (Laughter)
Nhưng những gì tôi thực sự vui mừng để nói ra là, trong năm 2010, Movember đã trở thành một phong trào toàn cầu thật sự. [ Chiến dịch tại] Canada vừa giành chiến thắng ngoạn mục khi trở thành chiến dịch gây quỹ một số trên thế giới. Năm ngoái chúng tôi đã có 450.000 anh Mo ở khắp nơi trên thế giới và cùng nhau, chúng tôi vận động được 77 triệu đô la. (Vỗ tay) Và điều đó làm cho Movember giờ đây trở thành " nhà tài trợ" lớn nhất cho nghiên cứu ung thư tuyến tiền liệt và hỗ trợ các chương trình này trên toàn thế giới. Và đó là một thành tựu tuyệt vời khi bạn liên hệ nó với việc nuôi ria mép của chúng tôi . (Tiếng cười)
And for us, we have redefined charity. Our ribbon is a hairy ribbon. (Laughter) Our ambassadors are the Mo Bros and the Mo Sistas, and I think that's been fundamental to our success. We hand across our brand and our campaign to those people. We let them embrace it and interpret it in their own way.
Và với chúng tôi, chúng tôi đã định nghĩa lại tổ chức từ thiện. Ruy băng của chúng tôi là một dải ruy băng râu. (Tiếng cười) Đại sứ của chúng tôi là các anh Mo và các chị Mo, và tôi nghĩ rằng điều đó là nền móng cho thành công của chúng tôi. Chúng tôi kết nối thương hiệu và chiến dịch của mình với những người này. Chúng tôi để họ nắm lấy nó và diễn giải nó theo cách riêng của họ.
So now I live in Los Angeles, because the Prostate Cancer Foundation of the U.S. is based there, and I always get asked by the media down there, because it's so celebrity-driven, "Who are your celebrity ambassadors?" And I say to them, "Last year we were fortunate enough to have 450,000 celebrity ambassadors." And they go, "What, what do you mean?" And it's like, everything single person, every single Mo Bro and Mo Sista that participates in Movember is our celebrity ambassador, and that is so, so important and fundamental to our success.
Vì vậy bây giờ tôi sống ở Los Angeles, bởi vì tổ chức ung thư tuyến tiền liệt ung thư của Mỹ nằm ở bang này, và tôi luôn nhận được câu hỏi từ giới truyền thông tại đây, bởi vì nó khá là mang tính câu khách. "Đại sứ nổi tiếng của bạn là ai?" Và tôi nói với họ, "Năm vừa qua, chúng tôi đủ may mắn để có được 450.000 đại sứ nổi tiếng." Và họ lại tiếp, "Hả, vậy ý ông là gì?" Và như thể là, mỗi một người, mỗi anh Mo , chị Mo tham gia Movember đều là Đại sứ nổi tiếng của chúng tôi, và điều đó là rất, rất quan trọng và là điều cơ bản để tạo nên thành công của chúng tôi.
Now what I want to share with you is one of my most touching Movember moments, and it happened here in Toronto last year, at the end of the campaign. I was out with a team. It was the end of Movember. We'd had a great campaign, and to be honest, we'd had our fair share of beer that night, but I said, "You know what, I think we've got one more bar left in us." (Laughter) So we piled into a taxi, and this is our taxi driver, and I was sitting in the back seat, and he turned around and said, "Where are you going?" And I said, "Hang on, that is an amazing mustache." (Laughter) And he said, "I'm doing it for Movember." And I said, "So am I." And I said, "Tell me your Movember story." And he goes, "Listen, I know it's about men's health, I know it's about prostate cancer, but this is for breast cancer." And I said, "Okay, that's interesting." And he goes, "Last year, my mom passed away from breast cancer in Sri Lanka, because we couldn't afford proper treatment for her," and he said, "This mustache is my tribute to my mom." And we sort of all choked up in the back of the taxi, and I didn't tell him who I was, because I didn't think it was appropriate, and I just shook his hand and I said, "Thank you so much. Your mom would be so proud." And from that moment I realized that Movember is so much more than a mustache, having a joke. It's about each person coming to this platform, embracing it in their own way, and being significant in their own life.
Bây giờ những gì tôi muốn chia sẻ với các bạn là một trong những thời khắc xúc động nhất tại Movember của tôi, và nó đã xảy ra ở đây ở Toronto năm vừa qua, vào giai đoạn cuối của chiến dịch. Tôi đi chơi với đội của mình. Đó là buổi bế mạc của Movember. Chúng tôi đã có một chiến dịch lớn, và thành thực mà nói, chúng tôi đã có một chầu bia xứng đáng cho mình đêm đó, nhưng tôi nói, "Các bạn biết đấy, tôi nghĩ rằng chúng ta vốn đã còn sẵn một quầy bar ở lại trong chúng ta." (Tiếng cười) Vì vậy chúng tôi nhồi nhét vào một chiếc taxi, và đây là tài xế taxi của chúng tôi, tôi ngồi ở ghế sau, và ông ta quay lại và nói, "Các bạn đi đâu?" Và tôi đã nói, "Gượm đã, đó là một bộ ria mép tuyệt vời." (Tiếng cười) Và ông trả lời, "Tôi để nó vì Movember." Và tôi nói, " Tôi cũng vậy." Và tiếp, "Kể tôi nghe câu chuyện Movember của ông đi." Và thế là, "Nghe này, tôi biết đó là về sức khỏe nam giới, Tôi biết đó là về ung thư tuyến tiền liệt, nhưng cái này là cho ung thư vú." Và tôi nói, "Okay, điều đó thật thú vị." Ông tiếp lời, "Năm ngoái, mẹ tôi qua đời vì bệnh ung thư vú ở Sri Lanka, bởi vì chúng tôi không đủ khả năng chi trả cho điều trị thích hợp cho bà. " và ông nói, "Ria mép này là sự tưởng nhớ của tôi đến mẹ mình." Chúng tôi tất cả đều nghẹn ngào ở băng ghế sau, và tôi đã không nói cho ông ta biết mình là ai, bởi tôi không cho rằng nó thích hợp, Tôi chỉ bắt tay ông và nói, "Cảm ơn ông rất nhiều. Mẹ ông sẽ rất tự hào." Và kể từ giây phút đó, tôi nhận ra rằng Movember mang ý nghĩa nhiều hơn là một bộ ria mép, một câu chuyện đùa. Đó là về mỗi một người đến với nền tảng này, theo đuổi nó theo cách riêng của họ, và làm [nó] trở nên có ý nghĩa trong cuộc sống riêng của mình.
For us now at Movember, we really focus on three program areas, and having a true impact: awareness and education, survivor support programs, and research. Now we always focus, naturally, on how much we raise, because it's a very tangible outcome, but for me, awareness and education is more important than the funds we raise, because I know that is changing and saving lives today, and it's probably best exampled by a young guy that I met at South by Southwest in Austin, Texas, at the start of the year. He came up to me and said, "Thank you for starting Movember." And I said, "Thank you for doing Movember." And I looked at him, and I was like, "I'm pretty sure you can't grow a mustache." (Laughter) And I said, "What's your Movember story?" And he said, "I grew the worst mustache ever." (Laughter) "But I went home for Thanksgiving dinner, and pretty quickly the conversation around the table turned to what the hell was going on." (Laughter) "And we talked -- I talked to them about Movember, and then after that, my dad came up to me, and at the age of 26, for the first time ever, I had a conversation with my dad one on one about men's health. I had a conversation with my dad about prostate cancer, and I learned that my grandfather had prostate cancer and I was able to share with my dad that he was twice as likely to get that disease, and he didn't know that, and he hadn't been getting screened for it." So now, that guy is getting screened for prostate cancer.
Với chúng tôi giờ đây tại Movember, chúng tôi thực sự tập trung vào ba khu vực chương trình, và vào việc gây nên một tác động thực sự: nâng cao nhận thức và giáo dục, chương trình hỗ trợ bệnh nhân, và nghiên cứu. Bây giờ, chúng tôi luôn tập trung, theo lẽ tự nhiên, vào việc mình vận động được bao nhiêu, bởi vì đó là một kết quả rất hữu hình, nhưng đối với tôi, nâng cao nhận thức và giáo dục là quan trọng hơn số tiền quyên được, bởi vì tôi biết đó là thay đổi và cứu sống nhiều con người ngày nay, và có lẽ minh hoạ tốt nhất cho điều đó là một chàng trai trẻ tôi đã gặp ở phía Nam vùng Tây Nam ở Austin, Texas, đầu năm nay. Cậu ta đi tới chỗ tôi và nói, "Cảm ơn ông đã khởi xướng Movember." Và tôi nói, "Cảm ơn bạn đã làm nên Movember." Và rồi tôi nhìn anh ta, và như thể, "Tôi khá chắc là bạn không thể nuôi nổi một bộ ria mép." (Tiếng cười) Và tôi đã nói, "Câu chuyện Movember của bạn là gì?" Cậu ta trả lời, "Tôi đã nuôi một bộ ria mép tồi tệ hơn bao giờ hết." (Tiếng cười) "Nhưng khi tôi về nhà cho bữa ăn tối vào dịp Lễ Tạ ơn, khá nhanh chóng cuộc trò chuyện bên bàn ăn chuyển sang Cái quái gì đã xảy ra thế này." (Tiếng cười) "Và chúng tôi đã nói chuyện - tôi đã nói với họ về Movember, và rồi sau đó, cha tôi tiến đến, và ở tuổi 26, lần đầu tiên , tôi đã có một cuộc trò chuyện riêng với cha mình về sức khỏe của đàn ông. Tôi đã có một cuộc trò chuyện với cha về bệnh ung thư tuyến tiền liệt, và tôi biết được rằng ông nội mình mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt và tôi đã có thể chia sẻ với cha rằng ông có gấp đôi khả năng bị bệnh, và ông đã không biết điều đó, cũng như đã không đi khám kiểm tra bệnh." Vì vậy bây giờ, anh chàng đó sẽ làm kiểm tra ung thư tuyến tiền liệt.
So those conversations, getting men engaged in this, at whatever age, is so critically important, and in my view so much more important than the funds we raise.
Thế cho nên, những cuộc hội thoại như vậy, khiến cho các quý ông quan tâm hơn đến việc làm này, ở bất kỳ lứa tuổi này, điều đó rất quan trọng, và theo quan điểm của tôi, nó quan trọng hơn rất nhiều lần so với số tiền quyên được.
Now to the funds we raise, and research, and how we're redefining research. We fund prostate cancer foundations now in 13 countries. We literally fund hundreds if not thousands of institutions and researchers around the world, and when we looked at this more recently, we realized there's a real lack of collaboration going on even within institutions, let alone nationally, let alone globally, and this is not unique to prostate cancer. This is cancer research the world over. And so we said, right, we'd redefined charity. We need to redefine the way these guys operate. How do we do that? So what we did was, we created a global action plan, and we're taking 10 percent of what's raised in each country now and putting it into a global fund, and we've got the best prostate cancer scientific minds in the world that look after that fund, and they come together each year and identify the number one priority, and that, last year, was getting a better screening test. So they identified that as a priority, and then they've got and recruited now 300 researchers from around the world that are studying that topic, essentially the same topic. So now we're funding them to the tune of about five or six million dollars to collaborate and bringing them together, and that's a unique thing in the cancer world, and we know, through that collaboration, it will accelerate outcomes. And that's how we're redefining the research world.
Bây giờ, trở lại với số tiền chúng tôi vận động được, và nghiên cứu, và làm thế nào chúng tôi định nghĩa lại việc nghiên cứu. Giờ đây, chúng tôi tài trợ các tổ chức về ung thư tuyến tiền liệt tại 13 quốc gia. Chúng tôi hỗ trợ, theo đúng nghĩa đen, hàng trăm, nếu không muốn nói hàng ngàn tổ chức và các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới, và gần đây nhất, khi ngồi nhìn lại , chúng tôi nhận thấy một sự thiếu hợp tác thực sự xảy ra ngay cả giữa các tổ chức với nhau, bị cô lập trên phạm vi toàn quốc, bị cô lập trên phạm vi toàn cầu, và điều này xảy đến không chỉ riêng đối với ung thư tuyến tiền liệt. Đây là nghiên cứu về ung thư trên toàn thế giới. Và vì vậy chúng tôi đã nói, đúng, chúng ta đã định nghĩa lại tổ chức từ thiện. Chúng ta cần tái định nghĩa cách những người này hoạt động. Chúng ta có thể làm điều đó như thế nào? Những gì chúng tôi đã làm, chúng tôi tạo ra một kế hoạch hành động toàn cầu, và chúng tôi lấy 10 phần trăm số tiền vận động được tại mỗi quốc gia hiện nay và cho nó vào một quỹ toàn cầu, và chúng tôi đã có được những bộ óc khoa học về ung thư tuyến tiền liệt tài giỏi nhất trên thế giới chăm sóc quỹ này, và họ gặp nhau mỗi năm và xác định ra ưu tiên số một, và năm ngoái, đó là về cải thiện xét nghiệm sàng lọc. Vì vậy, họ đã xác định rằng đó là một ưu tiên, và sau đó họ đã tuyển dụng và có được giờ đây 300 nhà nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới đang tìm hiểu, học tập về chủ đề này, và cơ bản là cùng một chủ đề. Vì vậy hiện nay chúng tôi đang tài trợ cho họ một khoản tiền chừng năm hay sáu triệu đô la để cộng tác và phối hợp với nhau, và đó là điều duy nhất trong thế giới của bệnh ung thư, và chúng tôi biết, thông qua sự hợp tác đó, những kết quả đạt được sẽ được đẩy nhanh tiến độ . Và đó là cách chúng tôi định nghĩa lại thế giới nghiên cứu.
So, what I know about my Movember journey is that, with a really creative idea, with passion, with persistence, and a lot of patience, four mates, four mustaches, can inspire a room full of people, and that room full of people can go on and inspire a city, and that city is Melbourne, my home. And that city can go on and inspire a state, and that state can go on and inspire a nation, and beyond that, you can create a global movement that is changing the face of men's health.
Cho nên, những gì tôi biết về hành trình Movember của mình là, với một ý tưởng thực sự sáng tạo, với niềm đam mê, với sự kiên trì, và rất nhiều kiên nhẫn, bốn tên bạn, bốn bộ ria mép, có thể truyền cảm hứng cho một khán phòng đầy người, và rằng khán phòng đầy người đó lại tiếp tục truyền cảm hứng cho cả một thành phố, và thành phố đó là Melbourne, quê nhà tôi. Và từ thành phố đó lại có thể tiến tới truyền cảm hứng cho cả một tiểu bang, và tiểu bang đó lại tiếp tục truyền cảm hứng cho một quốc gia, và hơn thế nữa, bạn có thể tạo ra một phong trào toàn cầu làm thay đổi bộ mặt của sức khỏe nam giới.
My name is Adam Garone, and that's my story. Thank you. (Applause)
Tên tôi là Adam Garone, và đó là câu chuyện của tôi. Cảm ơn các bạn. (Vỗ tay)